Giải Khám phá 2 trang 138 Toán 11 tập 1 Chân trời

2. Tứ trung vị

Khám phá 2 trang 138 Toán 11 tập 1 Chân trời: Thời gian luyện tập trong một ngày (tính theo giờ) của một số vận động viên được ghi lại ở bảng sau:

Thời gian luyện tập (giờ)

[0;2)

[2;4)

[4;6)

[6;8)

[8;10)

Số vận động viên

3

812124

Huấn luyện viên muốn xác định nhóm gồm 25% các vận động viên có số giờ luyện tập cao nhất. Hỏi huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ bao giờ trở lên


Số vận động viên tham gia khảo sát là: n = 3 + 8 + 12 + 12 + 4 = 39

Gọi $x_{1};x_{2};x_{3};...;x_{39}$ lần lượt là thời gian luyện tập của các vận động viên theo thứ tự từ nhỏ đến lớn

Do $x_{1},...,x_{3} \in [0;2); x_{4},...,x_{11} \in [2;4)$; $x_{12},...,x_{23} \in [4;6); x_{24},...,x_{35} \in [6;8)$;$x_{36},...,x_{39} \in [8;10)$

Nên ta có:

Tứ phân vị thứ nhất là $x_{10}$ thuộc nhóm [2;4) 

Tứ phân vị thứ hai là $x_{20}$ thuộc nhóm [4;6) 

Tứ phân vị thứ ba là $x_{30}$ thuộc nhóm [6;8) 

$x_{30} = 6 + \frac{\frac{3.39}{4}-(3+8+12)}{12}(8-6) = 7,042$

Vậy huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ 7,042 giờ trở lên


Trắc nghiệm Toán 11 Chân trời bài 2 Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm

Bình luận

Giải bài tập những môn khác