Giải bài tập 15 trang 92 SBT toán 8 tập 1 cánh diều:

Bài tập 15 trang 92 SBT toán 8 tập 1 cánh diều:

Cho tam giác đều ABC có độ dài cạnh là 6 cm. Trên tia BA, CA lần lượt lấy điểm D, E sao cho AD = AE = 2 cm (Hình 12).

Bài tập 15 trang 92 SBT toán 8 tập 1 cánh diều:

a) Tứ giác BCDE là hình gì? Vì sao?

b) Tính độ dài đoạn thẳng CD (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của centimét).


a) Tam giác đều ABC có AB = BC = AC = 6 cm; 

$\widehat{BAC}=\widehat{CBA}=\widehat{ACB}$ = 60°. 

Ta có: $\widehat{DAE}=\widehat{BAC}$ (hai góc đối đỉnh) nên $\widehat{DAE}$ = 60°.

Tam giác ADE có AD = AE và DAE = 60° nên ADE là tam giác đều => $\widehat{ADE}$ = 60°.

Do đó $\widehat{CBA}=\widehat{ADE}$ (vì cùng bằng 60°). 

Mà $\widehat{CBA}$ và $\widehat{ADE}$ nằm ở vị trí so le trong => BC // DE.

Ta có: AB = AC và AD = AE nên BD = CE.

Tứ giác BCDE có BC // DE và BD = CE nên BCDE là hình thang cân.

b*) Kẻ DH vuông góc với CE tại H.

Bài tập 15 trang 92 SBT toán 8 tập 1 cánh diều:

∆ADH = ∆EDH (cạnh huyền - cạnh góc vuông).

=> AH = EH = $\frac{AE}{2}$ = 1 cm.

Trong tam giác ADH vuông tại H, ta có: AD2 = AH2 + DH2 => DH2 = AD2 - AH2 = 3.

Ta có: CH = AC + AH nên CH = 7 cm.

Trong tam giác CD vuông tại H, ta có: CD2 = CH2 + DH2 => CD2 = 52.

Vậy CD = $\sqrt{52}$ ≈ 7,2 (cm).


Bình luận

Giải bài tập những môn khác