Đáp án Ngữ văn 7 chân trời bài 10 Ôn tập cuối học kì 2
Đáp án bài 10 Ôn tập cuối học kì 2. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
ÔN TẬP CUỐI HK2
Câu hỏi 1: Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở):
A | B |
1. Đợi mẹ (Vũ Quần Phương) | a. Truyện khoa học viễn tưởng |
2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất | b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống |
3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy) | c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) | d. Tục ngữ |
5. Dòng “sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) | đ. Thơ trữ tình |
Đáp án chuẩn:
1. đ
2. d
3. c
4. b
5. a
Câu 2: Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở):
STT | Thể loại | Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu |
1 | Thơ trữ tình |
|
2 | Tục ngữ |
|
3 | Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
|
4 | Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
|
5 | Truyện khoa học viễn tưởng |
|
Đáp án chuẩn:
STT | Thể loại | Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu |
1 | Thơ trữ tình | Hãy cảm nhận ý thơ qua các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh và nhịp điệu để hiểu rõ cảm xúc, suy nghĩ và tâm trạng của tác giả. Phân tích và đánh giá kỹ lưỡng khả năng biểu hiện ý thơ của từng phương diện này để tìm ra sự kết hợp tinh tế và sâu sắc trong bài thơ. |
2 | Tục ngữ | - Lưu ý về câu tục ngữ, cách ngắt nhịp, gieo vần và nhịp điệu trong văn xuôi và thơ. |
3 | Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động | Chú ý các từ chỉ trình tự hoạt động. Kiểm tra cấu trúc văn bản, sự kết hợp giữa ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Xem xét tính hợp lí của các từ miêu tả và hình ảnh minh họa. Xem xét cách triển khai để đảm bảo mối liên hệ với mục đích văn bản. |
4 | Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống | Thể hiện ý kiến (khen, chê, đồng tình, phản đối) về hiện tượng, vấn đề cần bàn luận. Trình bày lí lẽ và bằng chứng (nhân vật, sự kiện, số liệu) để thuyết phục người đọc, người nghe. |
5 | Truyện khoa học viễn tưởng | - Chú ý đến cốt truyện dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến thành tựu khoa học. Tình huống thường đặt nhân vật vào hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn cần giải quyết trong thế giới giả tưởng. Sự kiện trong bài có liên kết về một chủ đề thường trộn lẫn giữa thế giới thực và thế giới giả định. Các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, nhà khoa học sáng tạo kì lạ. |
Câu 3: a. Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì 2 theo đúng các thể loại (làm vào vở):
Bài học | Thể loại | Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì 2) |
6 | Văn bản nghị luận |
|
7 | Văn bản thuộc thể loại khác |
|
8 | Văn bản thông tin |
|
9 | Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng) |
|
10 | Thơ trữ tình |
|
b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.
Bài học | Văn bản đọc mở rộng | Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng |
6 |
|
|
7 |
|
|
8 |
|
|
9 |
|
|
10 |
|
|
Đáp án chuẩn:
a.
Bài học | Thể loại | Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng |
6 | Văn bản nghị luận | Đừng từ bỏ cố gắng |
7 | Văn bản thuộc thể loại khác | Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội |
8 | Văn bản thông tin | Kéo co |
9 | Truyện | Một ngày của Ích-chi-an |
10 | Thơ trữ tình | Mẹ |
b.
Bài học | Văn bản đọc mở rộng | Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng |
6 | Đừng từ bỏ cố gắng | Đọc thêm văn bản giúp em học hỏi và trải nghiệm thêm về đời sống, mang đến nhiều bài học áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. |
7 | Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội | |
8 | Kéo co | |
9 | Một ngày của Ích-chi-an | |
10 | Mẹ |
Câu 4: Đọc đoạn thơ sau:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
(Tế Hanh, Quê hương)
a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.
b. Xác định cảm xúc của tác giả thể hiện qua đoạn thơ.
c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Đáp án chuẩn:
a. Câu thơ ngắt nhịp 3/2/3, gieo vần ông, a, ang giúp tạo nhịp điệu sống động cho bức tranh về làng chài cá.
b. Tác giả khắc họa một bức tranh sinh động về làng chài, nơi tràn ngập niềm vui và cuộc sống bình yên, thể hiện tình yêu thương sâu sắc đối với quê hương.
c. Phép nhân hóa "rướn thân trắng" kết hợp với các động từ mạnh biến đổi con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động.
Câu 5: Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học - một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?
Đáp án chuẩn:
- Điểm chung của hai văn bản: đều thể hiện rõ ý kiến, quan điểm của các tác giả đối với vấn đề cần bàn luận (việc đọc sách và tự học).
- Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống nhằm thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận rõ ràng hơn. Đồng thời, việc trình bày những lí lẽ, bằng chứng sẽ thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
Câu 6: Chỉ ra các đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:
a. Cái răng, cái tóc là góc con người.
b. Đói cho sạch, rách cho thơm.
c. Một mặt người bằng mười mặt của.
Đáp án chuẩn:
a. Ý muốn chỉ về vẻ đẹp của con người, người xưa coi việc chăm sóc răng và tóc là tiêu chuẩn đánh giá nhan sắc và tính cách.
b. Ý chỉ về ý nghĩa sâu sắc: dù đói rách hay gặp khó khăn, cần giữ gìn nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, sống ngay thẳng và trong sạch.
c. Ý chỉ câu tục ngữ khuyên mọi người yêu quý, tôn trọng và bảo vệ con người, không để của cải che lấp giá trị của con người.
.Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng các triển khai thông tin như thế nào?
Đáp án chuẩn:
- Những dấu hiệu giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:
+ Văn bản được trình bày theo bố cục rõ ràng, mạch lạc.
+ Các đề mục được chia cụ thể: ví dụ (1,2,3; a,b,c)
+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: dùng hình ảnh minh họa.
- Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng các triển khai thông tin theo trình tự thời gian.
Câu 8: Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng "sông Đen" và Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).
Đáp án chuẩn:
Những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng:
- Đề tài: đa dạng, phong phú thường gắn với các phát minh khoa học, công nghệ như: chế tạo dược liệu, khám phá đáy đại dương, du hành vũ trụ,...
- Cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.
- Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng.
- Sự kiện: thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại và những sự kiện xảy ra trong thế giới giả định.
- Nhân vật: trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kỳ lạ.
- Không gian, thời gian: mang tính giả định, chẳng hạn thời gian trộn lẫn từ quá khứ, hiện tại và tương lai; không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển,…
Câu 9: So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:
a. (1) Bài văn này dở quá!
(2) Bài văn này không được hay cho lắm!
b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.
(2) Anh ấy chạy nhanh như bay. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.
Xác định và nêu chức năng của các số từ có trong bài tập b.
Đáp án chuẩn:
Trảa. Sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh trong trường hợp (2) giúp câu văn nhẹ nhàng và tế nhị hơn câu ở trường hợp (1).
b. Sử dụng biện pháp nói quá trong trường hợp (2) giúp câu văn tạo ấn tượng mạnh mẽ và biểu cảm hơn so với câu ở trường hợp (2).
Câu 10: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:
(1) Tôi dụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhịn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên.
b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:
(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.
(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.
c. Việc sử dụng thành ngữ "liên chi hồ điệp" trong câu cuối có tác dụng gì?
d. Xác định nghĩa của từ "tua tủa" trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ "tua tủa" trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ "tua tủa".
Đáp án chuẩn:
a. Phép nối từ "chỗ vệt rừng đen xa tít đó, càng đến gần" nhấn mạnh sự tiến tới từ xa đến gần.
b. Câu (2) sử dụng phép mở rộng thành phần chính và trạng ngữ để làm rõ cảnh vật và hiện tượng, làm cho câu văn sinh động hơn so với câu (1).
c. Thành ngữ "liên chi hồ điệp" miêu tả đàn chim bay lên liên tục, không ngừng nghỉ.
d. Từ "tua tủa" trong bài này có nghĩa là rất nhiều con chim bay lên, khác với nghĩa trong từ điển là chỉ sự gợi tả dáng chĩa ra không đều của các vật cứng, nhọn.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận