5 phút soạn Văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo trang 113

5 phút soạn Văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo trang 113. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP CUỐI HK2

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH 1: Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở):

A

B

1. Đợi mẹ (Vũ Quần Phương)

a. Truyện khoa học viễn tưởng

2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất

b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống

3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy)

c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

d. Tục ngữ

5. Dòng “sông Đen” (Giuyn Véc-nơ)

đ. Thơ trữ tình

CH 2: Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở):

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

 

2

Tục ngữ

 

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

 

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

 

5

Truyện khoa học viễn tưởng

 

CH 3: 

a. Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì 2 theo đúng các thể loại (làm vào vở):

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì 2)

6

Văn bản nghị luận

 

7

Văn bản thuộc thể loại khác

 

8

Văn bản thông tin

 

9

Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng)

 

10

Thơ trữ tình

 

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Bài học

Văn bản đọc mở rộng

Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

 

 

7

 

 

8

 

 

9

 

 

10

 

 

 CH 4: Đọc đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

CH 5: Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học - một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

CH 6: Chỉ ra các đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

CH 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờCách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng các triển khai thông tin như thế nào?

CH 8: Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng "sông Đen" Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).

CH 9: So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

a. (1) Bài văn này dở quá!

(2) Bài văn này không được hay cho lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

(2) Anh ấy chạy nhanh như bay. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng của các số từ có trong bài tập b.

CH 10: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Tôi dụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhịn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ "liên chi hồ điệp" trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ "tua tủa" trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ "tua tủa" trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ "tua tủa".

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

CH 1: 

1. đ

2. d

3. c

4. b

5. a

CH 2: 

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

- Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ. 

2

Tục ngữ

- Lưu ý về ý nghĩa của những câu tục ngữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nhịp điệu.

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

- Chú ý những từ ngữ chỉ trình tự các hoạt động.

- Khi đọc, cần xem văn bản đã được trình bày theo cấu trúc rõ ràng

- Việc sử dụng các từ ngữ miêu tả, hình ảnh minh họa đã hợp lí hay chưa.

- Cách triển khai trong văn bản như thế nào? Đã thể hiện được mối quan hệ với mục đích văn bản chưa?

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. 

5

Truyện khoa học viễn tưởng

- Chú ý đến cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.

- Tình huống truyện

- Các sự kiện trong bài có liên kết với nhau về một chủ đề không?

- Các nhân vật được đặc tả như thế nào

CH 3: 

 

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng 

6

Văn bản nghị luận

Đừng từ bỏ cố gắng

7

Văn bản thuộc thể loại khác

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội

8

Văn bản thông tin

Kéo co

9

Truyện 

Một ngày của Ích-chi-an

10

Thơ trữ tình

Mẹ

b. 

Bài học

Văn bản đọc mở rộng

Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

Đừng từ bỏ cố gắng

Việc đọc thêm các văn bản đọc hiểu giúp em có thêm những kiến thức, kinh nghiệm về đời sống hơn và có nhiều bài học hơn.

7

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội

8

Kéo co

9

Một ngày của Ích-chi-an

10

Mẹ

CH 4: 

a. Câu thơ ngắt nhịp 3/2/3, gieo vần ông, a, ang giúp cho các câu thơ có nhịp điệu, làm bức tranh về làng chài cá trở nên sinh động hơn.

b. Tác giả đã thể hiện niềm vui, tự hào, tình yêu thương gắn bó với quê hương.

c. Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động.

CH 5

- Điểm chung của hai văn bản: đều thể hiện rõ ý kiến, quan điểm của các tác giả đối với vấn đề cần bàn luận (việc đọc sách và tự học).

- Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống, nhằm thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận rõ ràng hơn. Đồng thời, việc trình bày những lí lẽ, bằng chứng sẽ thuyết phục người đọc, người nghe. 

CH 6: 

a. Người xưa đề cao việc chăm sóc răng và tóc đến mức chỉ nhìn vào đấy là có thể đánh giá được nhan sắc, thậm chí cả tính cách nữa.

b. Ý chỉ về ý nghĩa sâu sắc: dù đói rách, cùng khổ hay gặp khó khăn vất vả cũng phải biết gìn giữ nhân cách và phẩm chất tốt đẹp, sống ngay thẳng, trong sạch.

c.  Ý chỉ câu tục ngữ khuyên mọi người hãy yêu quý, tôn trọng và bảo vệ con người, không để của cải che lấp con người. 

CH 7:  Những dấu hiệu giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:

+  Văn bản được trình bày theo bố cục rõ ràng, mạch lạc.

+ Các đề mục được chia cụ thể: ví dụ (1,2,3; a,b,c)

+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: dùng hình ảnh minh họa.

- Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng các triển khai thông tin theo trình tự thời gian.

CH 8: 

Những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng: 

  • Đề tài: đa dạng, phong phú thường gắn với các phát minh khoa học, công nghệ như: chế tạo dược liệu, khám phá đáy đại dương, du hành vũ trụ,...

  • Cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.

  • Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng.

  • Sự kiện: thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại và những sự kiện xảy ra trong thế giới giả định.

  • Nhân vật: trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kỳ lạ.

  • Không gian, thời gian: mang tính giả định, chẳng hạn thời gian trộn lẫn từ quá khứ, hiện tại và tương lai; không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển,...

CH 9: 

a. Trong trường hợp (2) sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh sẽ giúp câu văn biểu đạt một cách nhẹ nhàng tế nhị hơn câu ở trường hợp (1).

b. Trong trường hợp (2) sử dụng biện pháp nói quá sẽ giúp câu văn biểu đạt nhằm tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho câu hơn so với câu ở trường hợp (2).

Số từ ở câu b (một trăm mét) biểu thị số lượng.

CH 10: 

a. Phép nối: từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, càng đến gần.

b. Câu (2) sử dụng phép mở rộng thành phần chính và trạng ngữ có tác dụng làm rõ cảnh vật về những hiện tượng có ở trong câu. So với câu (1), câu (2) giúp người đọc có thể hình dung ra cảnh vật một cách rõ ràng và tăng phần sinh động thêm cho câu văn.

c. Đàn chim bay lên nhiều vô kể, cứ nối tiếp nhau không ngừng.

d. Từ "tua tủa" trong bài được hiểu ở đây là rất nhiều con chim bay lên. 

Nghĩa của từ "tua tủa" trong ngữ cảnh này có điểm giống với nghĩa trong từ điển là đều thể hiện sự nhiều, khác ở điểm là nghĩa trong từ điển được hiểu là gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ.

Ví du: Bờ tường cắm mảnh chai tua tủa.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo, soạn Văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo trang 113, soạn Văn 7 tập 2 CTST trang 113

Bình luận

Giải bài tập những môn khác