Đáp án Ngữ văn 10 Chân trời bài Ôn tập trang 89
Đáp án bài Ôn tập trang 89. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
BÀI 8: ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI
ÔN TẬP
Câu 1: Lập bảng đối chiếu chủ đề, thông điệp, tư tưởng, điểm nhìn trần thuật của các văn bản truyện đã đọc trong Bài 8 Đất nước và con người.
Đáp án chuẩn:
Văn bản | Chủ đề | Thông điệp | Tư tưởng | Điểm nhìn trần thuật |
Đất rừng phương Nam | Công việc đi lấy mật của con người phương Nam. | Vẻ đẹp của đất và người phương Nam. | Thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên | Điểm nhìn ngôi thứ nhất - nhân vật An. |
Giang | Sự gặp gỡ và tình cảm quyến luyến giữa người chiến sĩ và một người con gái Hà Nội. | Thông điệp về tình người và sự gặp gỡ trong cuộc đời. | Đề cao giá trị của tình người và sự gặp gỡ trong cuộc đời; tố cáo chiến tranh gây đau thương và chia cắt con người. | Điểm nhìn nhân vật kể chuyện ngôi thứ nhất. |
Xuân về | Bức tranh thiên nhiên và con người khi xuân về. | Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người mùa xuân. | Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người mùa xuân. | Điểm nhìn của chủ thể trữ tình. |
Buổi học cuối cùng | Sự lưu luyến và tiếc nuối của những người vùng An-dát về buổi học tiếng Pháp cuối cùng. | Thông điệp về việc bảo vệ đất nước phải gắn liền với tri thức, văn hóa, đặc biệt là ngôn ngữ. | Lên án chiến tranh và kêu gọi giữ gìn tiếng nói dân tộc như biểu hiện lòng yêu nước. | Điểm nhìn nhân vật kể chuyện ngôi thứ nhất - cậu bé Phrăng. |
Câu 2: Nêu nhận xét của bạn về một nhân vật trong văn bản Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi) hoặc Giang (Bảo Ninh).
Đáp án chuẩn:
Nhận xét về nhân vật ông Hai (tía nuôi của An) trong văn bản "Đất rừng phương Nam":
- Ông Hai là người có tình thương người
- Ông Hai là người có tình yêu thiên nhiên
- Ông Hai là người am hiểu về tập tính của loài ong, hiểu cặn kẽ về cách đặt kèo để lấy mật.
Câu 3: Cho biết tác dụng của thành phần chêm xen và thành phần liệt kê trong đoạn văn mà bạn đã viết ở mục Từ đọc đến viết.
Trả lời:
- Tác dụng của thành phần liệt kê:
+ Diễn tả lại cảnh ngày Tết ở Hà Nội và Vũng Tàu.
+ Diễn tả lại những cảnh vui chơi ở biển Vũng Tàu.
- Tác dụng của thành phần chêm xen: bổ sung thông tin cho tượng Chúa dang tay ở Vũng Tàu.
Câu 4: Việc viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch có những điểm khác biệt đáng lưu ý nào so với việc viết một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình?
Đáp án chuẩn:
- Với truyện ngắn, tiểu thuyết hay sử thi: chú trọng xây dựng tình huống truyện, miêu tả nhân vật, ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện, đối thoại, độc thoại.
- Với kịch: tập trung vào mâu thuẫn, xung đột, nhân vật, hành động, lời thoại.
Bố cục bài viết:
+ Mở bài: giới thiệu tác phẩm, nêu nội dung khái quát cần phân tích.
+ Thân bài: trình bày các luận điểm phân tích và đánh giá tác phẩm.
+ Kết bài: khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; nêu tác động của tác phẩm và cảm nghĩ cá nhân.
Câu 5: Bạn rút ra được kinh nghiệm gì trong việc trình bày bài giới thiệu, đánh giá một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch?
Đáp án chuẩn:
- Với truyện ngắn, tiểu thuyết, sử thi: chú trọng xây dựng tình huống, miêu tả nhân vật, ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện, đối thoại, độc thoại.
- Với truyện kí, hồi kí, du kí, nhật kí, phóng sự: tập trung vào tính xác thực của sự kiện và chi tiết.
- Với kịch: chú trọng mâu thuẫn, xung đột, nhân vật, hành động, lời thoại.
Câu 6: Các văn bản Đất rừng phương Nam, Giang và Xuân về gợi cho bạn những suy nghĩ và tình cảm gì đối với quê hương đất nước, con người Việt Nam?
Đáp án chuẩn:
- Thiên nhiên Việt Nam rất trù phú.
- Con người Việt Nam là những người có tình, có nghĩa, có văn hóa và biết thưởng thức cái đẹp.
Bình luận