Video giảng Ngữ văn 10 cánh diều bài 4: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I

Video giảng Ngữ văn 10 cánh diều bài 4: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I

Mến chào các em học sinh thân yêu!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

- Trình bày được các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học.

- Hiểu được yêu cầu về mục tiêu, nội dung và hình thức của các câu hỏi, bài tập trong việc tự đánh giá kết quả học tập cuối học kì I.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi vào bài, cô có câu hỏi muốn tất cả chúng ta cùng suy nghĩ và trả lời: Em đã được học những gì trong chương trình Ngữ văn 10 tập 1?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Ôn tập phần văn bản

Nhiệm vụ 1: Ôn tập đặc điểm các thể loại văn bản

Từ các bài đã học trong sách Ngữ Văn 10 tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản. Tham khảo và hoàn thành bảng sau:

Thể loại văn bản

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

Văn bản văn học

  

Văn bản nghị luận

  

Văn bản thông tin

  

Video trình bày nội dung:

Loại văn bản đọc

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

Văn bản văn học

 

Thần thoại và sử thi

Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp)

Chiến thắng Mtao Mxây (Trích sử thi Đăm Săn)

Ra - ma buộc tội (Trích sử thi Ra-ma-ya-na - Van-mi-ki)

Thơ tự do

Đất nước (Nguyễn Đình Thi)

Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa)

Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên)

Kịch bản chèo và tuồng

Xúy Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham)

Mắc mưu Thị Hến (Trích tuồng Ngêu, Sò, Ốc, Hến)

Thị Mầu lên chùa (Trích chèo Quan Âm Thị Kính)

Văn bản nghị luận

Nghị luận xã hội

Bài văn về một vấn đề nghị luận xã hội

Nữ Oa (Trích thần thoại Trung Quốc)

Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau

Xử kiện (Trích Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

Nghị luận văn học

Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ)

Văn bản thông tin

Bản tin

Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng 2019 (Theo Thế Phương)

Văn bản thông tin tổng hợp

Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Theo Bình Trịnh)

Lễ hội Ok Om Bok (Theo Thạch Nhi)

Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng)

Nhiệm vụ 2: Ôn tập các thể loại văn bản

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, bốc thăm một thể loại văn học và thực hiện yêu cầu: Nêu tên các văn bản đọc hiểu tiêu biểu cho mỗi thể loại truyện trong sách Ngữ Văn 10, tập  một  và  chỉ  ra  đặc  điểm  tiêu  biểu  cần chú ý khi đọc mỗi thể loại đó.

Video trình bày nội dung:

HS tự lựa chọn và nêu đặc điểm thể loại qua các văn bản đã học.

…..

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Để củng cố lại kiến thức, bây giờ chúng ta cùng hoàn thành nhanh các bài tập sau đây:

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

 

Đọc văn bản:

 Tuổi thơ chở đầy cổ tích

     Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

 Đưa con đi cùng đất nước

         Chòng chành nhịp võng ca dao.

 

Con gặp trong lời mẹ hát

      Cánh cò trắng, dải đồng xanh

     Con yêu màu vàng hoa mướp

“Con gà cục tác lá chanh”.

 

Thời gian chạy qua tóc mẹ

  Một màu trắng đến nôn nao

  Lưng mẹ cứ còng dần xuống

  Cho con ngày một thêm cao.

 

Mẹ ơi, trong lời mẹ hát

Có cả cuộc đời hiện ra

Lời ru chắp con đôi cánh

Lớn rồi con sẽ bay xa.

(Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)

Chọn đáp án đúng:

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?

A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

B. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

C. Phong cách ngôn ngữ chính luận.

D. Phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

A. nghị luận.

B. tự sự.

C. biểu cảm

D. miêu tả.

Câu 3. Ở văn bản này, người con đã gặp trong lời mẹ hát những hình ảnh quen thuộc nào?

A. Cánh cò trắng, dải đồng xanh

B. Màu vàng hoa mướp, con gà cục tác lá chanh

C. Có cả cuộc đời hiện ra

D. Cả A, B, C đều đúng

Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ :

                                              Thời gian chạy qua tóc mẹ

A. So sánh

B. Nói quá

C. Nhân hóa

D. Hoán dụ

Câu 5. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung chính của lời thơ sau:

                                              Lưng mẹ cứ còng dần xuống

                                              Cho con ngày một thêm cao

A. Gợi hình ảnh người mẹ vất vả.

B. Tình yêu thương của người con đối với mẹ.

C. Thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn của người con đối với mẹ

D. Tình thương của người mẹ đối với con.

Câu 6. Lời thơ nào sau đây thể hiện rõ nét giá trị lời ru của mẹ?

A. Thời gian chạy qua tóc mẹ/ Một màu trắng đến nôn nao

B. Lời ru chắp con đôi cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa                                                         

C. Tuổi thơ chở đầy cổ tích/ Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

D. Con gặp trong lời mẹ hát/ Cánh cò trắng, dải đồng xanh

Câu 7. Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của văn bản

A. Đề cập đến ý nghĩa lời ru của mẹ, đồng thời thể hiện lòng biết ơn của nhà thơ đối với công ơn của mẹ.

B. Đề cập đến hình bóng người mẹ gắn với tuổi thơ và lời ru ngọt ngào.

C. Đề cập đến những năm tháng tuổi thơ của tác giả cùng người mẹ tảo tần.

D. Đề cập đến tấm lòng người mẹ.

II. VIẾT (4.0 điểm)

         Chợ họp giữa phố vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, định gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa.

  Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.

Trời nhá nhem tối, bây giờ chị em Liên mới thấy thằng cu bé xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngõ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái chõng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng của chị.

- Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?

Chị Tí để chõng xuống đất, bày biện các bát uống nước mãi rồi mới chép miệng trả lời Liên:

- Ôi chao, sớm với muộn mà có ăn thua gì.

Ngày, chị đi mò cua bắt tép; tối đến chị mới dọn cái hàng nước này dưới gốc cây bàng, bên cạnh cái mốc gạch. Để bán cho ai? Mấy người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng có mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm, cao hứng vào hàng chị uống bát nước chè tươi và hút điếu thuốc lào. Chị Tí chả kiếm được bao nhiêu, nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm.

Chị kê xong chõng ghế, dịch ngọn đèn Hoa Kỳ lại để ngồi têm trầu, còn thằng cu thì loay hoay nhóm lửa để nấu nồi nước chè. Lúc bấy giờ chị mới ngẩng lên nói chuyện với Liên:

- Còn cô chưa dọn hàng à?

Liên giật mình, kêu khẽ: “Chết chửa!”, rồi đứng dậy giục em:

- Vào đóng cửa hàng thôi, không mẹ mắng chết.

An đáp:

- Hôm nay chưa chắc mẹ có ra không, chị ạ. Mẹ còn bận làm gạo cơ mà.

Ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên tạt ra thăm hàng một lần, và bà dặn hễ cứ trống thu không là phải đóng cửa hàng lại. Thế mà Liên mải ngồi nhìn phố quên mất! Bây giờ Liên vội vàng vào thắp đèn, xếp những quả sơn đen lại, trong lúc An đi tìm then để cài cửa cho chắc chắn. Cái cửa hàng hai chị em trông coi - là một cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất việc. Một gian hàng bé thuê lại của bà lão móm ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán giấy nhật trình. Mẹ Liên giao cho Liên trông coi - bà còn bận làm hàng xáo - và buổi tối thì hai chị em cùng ngủ đây để trông hàng.

                     (Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, 1938)

Thực hiện yêu cầu:

          Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về bức tranh phố huyện lúc chiều tàn trong đoạn trích trên.

Xem video các bài khác