Slide bài giảng toán 7 cánh diều bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác (2 tiết)
Slide điện tử bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác (2 tiết). Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Toán 7 cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 11: TÍNH CHẤT BA ĐƯỜNG PHÂN GIÁC CỦA TAM GIÁC
Khởi động
Câu hỏi: Bạn Ngân gấp một miếng bìa hình tam giác để các nếp gấp tạo thành ba tia phân giác của các góc ở đỉnh của hình tam giác đó. Ba nếp gấp đó có đặc điểm gì?

Trả lời rút gọn:
Ba nếp gấp đó cắt nhau tại 1 điểm.
I. Đường phân giác của tam giác
Bài 1: Trong tam giác ABC, tia phân giác của góc A cắt cạnh BC tại điểm D (Hình 110). Các đầu mút của đoạn thẳng AD có đặc điểm gì?
Trả lời rút gọn:
D là giao điểm của tia phân giác góc A với cạnh BC.
Bài 2: Cho tam giác ABC cân tại A. Vẽ đường phân giác AD. Chứng minh AD cũng là đường trung tuyến của tam giác đó.
Trả lời rút gọn:
Vì tam giác ABC cân tại A
=> Góc ABC = góc ACB (theo tính chất của tam giác cân)
Xét tam giác ABD và tam giác ACD ta có:
góc BAD = góc CAD(gt);
AB = AC(gt);
góc ABD = góc ACD(cmt)
Do đó tam giác ABD = tam giác ACD (g.c.g)
=> BD = CD
=> AD là trung tuyến của cạnh BC của tam giác ABC (đpcm)
II. Tính chất ba đường phân giác của tam giác
Bài 1: Quan sát các đường phân giác AD, BE, CK của tam giác ABC (hình 114), cho biết ba đường phân giác đó có cùng đi qua một điểm hay không?
Trả lời rút gọn:
Ba đường phân giác đó có cùng đi qua một điểm.
Bài 2: Tìm số đo x trong hình 115
Trả lời rút gọn:
Trong tam giác ABC có BI và CI lần lượt là tia phân giác của góc B và góc C.
BI và CI cắt nhau tại I
=> I là giao của 3 đường phân giác trong tam giác ABC
=> x = = 300
Bài 3: Cho tam giác ABC có I là giao điểm của ba đường phân giác. M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh rằng: IA, IB, IC lần lượt là đường trung trực của các đoạn thẳng NP, PM, MN.
Trả lời rút gọn:
Gọi D là giao điểm của IC và MN; E là giao điểm của IA và PN; F là giao điểm của IB và PM.
Ta có: Trong tam giác ABC, ba đường phân giác cùng đi qua một điểm và điểm đó cách đều ba cạnh của tam giác hay IM = IN = IP.
Xét tam giác vuông INC và tam giác vuông IMC:
IC chung;
IN = IM.
Vậy ΔINC = ΔIMC (cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên =
(2 góc tương ứng).
Tương tự: ΔIPA = ΔINA (cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên =
(2 góc tương ứng).
ΔIPB = ΔIMB (cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên =
(2 góc tương ứng).
Xét hai tam giác IDN và IDM có:
ID chung;
=
IN = IM.
Vậy ΔIDN = ΔIDM (c.g.c)
⇒ DN = DM (2 cạnh tương ứng);
=
( 2 góc tương ứng)
Mà +
= 1800 (2 góc kề bù)
⇒ =
= 1800 : 2 = 900
Suy ra: IC là đường trung trực của cạnh MN.
Tương tự ta có:
IA là đường trung trực của cạnh PN; IB là đường trung trực của cạnh PM.
III. Bài tập
Bài 1: Tam giác ABC có ba đường phân giác cắt nhau tại I. Gọi M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB.
a. Các tam giác IMN, INP, IPM có là tam giác cân không? Vì sao?
b. Các tam giác ANP, BPM, CMN có là tam giác cân không? Vì sao?
Trả lời rút gọn:
a. Các tam giác IMN, INP, IPM là tam giác cân vì có hai cạnh bằng nhau.
b. Xét tam giác vuông INC và tam giác vuông IMC:
IC chung;
IN = IM.
Vậy ΔINC = ΔIMC (cạnh huyền – cạnh góc vuông). Suy ra: CN = CM ( 2 cạnh tương ứng).
Vậy tam giác CMN có là tam giác cân.
Tương tự, ta có: AP = AN; BP = BM.
Vậy các tam giác ANP, BPM, CMN có là tam giác cân.
Bài 2: Cho tam giác ABC có ba đường phân giác cắt nhau tại I. Chứng minh
+
+
= 90∘
b) = 90∘ +
Trả lời rút gọn:
a) I là giao điểm của ba đường phân giác tại ba góc A, B, C nên:
=
;
=
;
=
Tổng ba góc trong một tam giác bằng 180° nên:
+
+
= 180∘
+
+
+
+
+
= 180∘
2 + 2
+ 2
= 180∘
Vậy +
+
= 90∘
b) Tổng ba góc trong một tam giác bằng 180°. Xét tam giác BIC:
+
+
= 180∘
= 180∘ − (
+
)
Mà +
+
= 90∘ →
+
= 90∘ −
Vậy: = 180∘− (
+
)
= 180∘− (90∘−
)
= 90∘ +
Mà =
(IA là phân giác của góc BAC).
Vậy = 90∘ +
= 90∘ +
Bài 3: Tam giác ABC có ba đường phân giác cắt nhau tại I và AB < AC
a) Chứng minh >
b) So sánh IB và IC
Trả lời rút gọn:
a) Ta có: AB < AC nên >
(góc ABC đối diện với cạnh AC; góc ACB đối diện với cạnh AB).
Mà BI và CI là hai đường phân giác của góc ABC và góc ACV nên >
b) Ta có: =
Mà >
(câu a)
Do đó >
Mà IC đối diện với góc CBI; IB đối diện với góc BCI.
Vậy IC > IB (cạnh đối diện với góc lớn hơn thì có số đo độ dài lớn hơn).