Slide bài giảng ngữ văn 10 chân trời bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I
Slide điện tử bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I
Câu 1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.
Trả lời:
Câu 2: Nêu tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới đây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):
Trả lời:
Thể loại văn bản | Những điểm cần lưu ý |
Thần thoại | Hiểu thần thoại là gì và những yếu tố của truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật |
Sử thi | Hiểu được thể loại sử thi, nhân vật, cốt truyện, bối cảnh không gian, thời gian sử thi, tình cảm, cảm xúc của tác giả |
Chèo (hoặc tuồng) | Hiểu được đặc điểm của chèo và tuồng, tích truyện, cấu trúc lời thoại. Về tuồng còn cần hiểu được phương thức lưu truyền |
Văn bản thông tin (thuyết minh có lồng ghép) | Nhận biết một số dạng văn bản thông tin, biết được mục đích, quan điểm của người viết cùng các ý trong nội dung văn bản |
Thơ | Cảm nhận được nhịp và cách gieo vần của bài thơ. Hiểu được từ ngữ hình ảnh cũng như chủ thể trữ tình |
Câu 3: Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có:
- Một văn bản thần thoại hoặc sử thi;
- Một văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố miêu tả. tự sự, biểu cảm.
Trả lời:
Thần trụ trời xuất hiện khi trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm. Trong đám hỗn độn đó, thần tự mình đào đất, đắp đá thành một cột trụ, đẩy vòm trời lên cao. Từ đó trời đất phân đôi, chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời. Khi trời đã cao và khô, Thần phá cột đi, lấy đất đá ném đi tạo ra các hòn đảo, núi, gò đất, đồi cao và biển rộng. Cột Trụ trời sau được gọi là cột chống trời. Thần Trụ Trời sau này cũng được gọi là Trời hay Ngọc Hoàng. Sau khi Thần Trụ trời chia trời và đất đã có nhiều vị thần nối tiếp công việc của ngài như thần Sao, thần Biển,…
+ Một văn bản thông tin tổng hợp, thuyết minh có lồng ghép yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm
Tranh Đông Hồ là một nét văn hóa dân gian tinh tế của Việt Nam. Nói đến những tác phẩm tranh Đông Hồ ta có thể nhớ tới: Lợn Đàn, Bé ôm gà, Đám cưới chuột, Đánh ghen. Mỗi bức tranh là một nội dung khác nhau được truyền tải như hình ảnh mộc mạc bình dị của quê hương hay những mặt trái, góc khuất của xã hội. Tất cả đều được thể hiện dưới nét vẽ ngộ nghĩnh, màu sắc của tranh Đông Hồ. Giấy in tranh là giấy điệp, màu cũng là từ cỏ cây. Công đoạn để tạo ra một bức tranh Đông Hồ cũng rất công phu từ làm phác thảo, in tranh sao cho rõ nét đến chọn màu sắc cho tranh. Tranh Đông Hồ được sử dụng rất rộng rãi trong ngày Tết, thịnh nhất là vào những năm 40 của thế kỉ XX. Hiện nay tranh Đông Hồ đang dần bị mai một nhưng vẫn còn những nghệ nhân tâm huyết giữ gìn và gắn bó với nghề này
Câu 4: Theo bạn, vì sao cách giải thích của người xưa về đặc điểm, tập tính một số loài vật trong Cuộc tu bổ lại các giống vật (thần thoại Việt Nam) vẫn có thể mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe trong thời đại phát triển của khoa học ?
Trả lời:
Vì câu truyện xây dựng tình huống các con vật bị thiếu bộ phận khá dí dỏm và hài hước. Cách triển khai tình tiết này không quá thiên về sự kì ảo, kì vĩ mà gần gũi, dễ hình dung cho mọi người thấy được. Ngọc Hoàng trong truyện cũng mắc lỗi, các vị Thiên Thần cũng bị rơi vào trường hợp băn khoăn, khó giải quyết.
Câu 5: Theo bạn, hai nhân vật anh hùng Đăm Săn (sử thi Đăm Săn) và Ô-đi-xê (sử thi Ô-đi-xê) có những điểm gì giống nhau và vì sao có sự giống nhau ấy?
Trả lời:
- Điểm giống nhau
+ Đều thể hiện ước mơ của con người.
+ Hội tụ đủ phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng và gắn bó với cộng đồng.
Vì họ là những nhân vật sử thi.
Câu 6: Theo bạn, trong Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời, việc tác giả nói nhiều về nhân vật nữ thần Mặt Trời có làm mờ đi tính cách anh hùng của Đăm Săn trong văn bản hay không? Vì sao?
Trả lời:
Không vì tác giả miêu tả Đăm Săn không hề tỏ ra bối rối mà vẫn hiên ngang, giữ vững khí khái của một vị tù trưởng, một vị anh hùng. Đăm Săn vẫn được khắc họa rõ nét là 1 vị anh hùng với những chiến tích phi thường. Kể cả khi bị Nữ Thần từ chối, Đăm Săn vẫn ngẩng cao đầu.
Câu 7: Nêu một số điểm giống nhau và khác nhau về đề tài, nhân vật trong chèo cổ và tuồng đồ.
Trả lời:
Điểm giống nhau
+ Đề tài: cảm hứng lấy từ cuộc sống và phản ánh những điều xảy ra trong cuộc sống.
+ Nhân vật mang tính ước lệ, tính cách không thay đổi.
Điểm khác nhau
| Đề tài | Nhân vật |
Chèo cổ | Xoay quanh vấn đề giáo dục, ứng xử giữa người với người, theo triết lý dân gian hoặc tư tưởng Nho giáo | Nhân vật thường không gắn kèm nghề nghiệp hay lời xưng danh |
Tuồng đồ | Lấy từ cuộc sống thôn dã hoặc tích truyện có sẵn Trào lộng, phê phán xã hội trên lập trường đạo đức của người bình dân | Nhân vật chính thường có lời xưng danh Các nhân vật đều mang tính chất mỉa mai, châm biếm qua sự hài hước, gây cười |
Câu 8: Phát biểu suy nghĩ của bạn về nhân vật Thị Mầu khi đọc Thị Mầu lên chùa (Quan Âm Thị Kính) hoặc nhân vật Thị Hến khi đọc Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lớm Thị Hến (Nghêu, Sò, Ốc, Hến).
Trả lời:
Thị Mầu | Thị Hến |
- Trái ngược hoàn toàn với hình ảnh người phụ nữ theo lễ giáo phong kiến xưa. - Hành xử, nói năng rất phóng khoáng, táo bạo có phần lẳng lơ. - Suy nghĩ táo bạo về tình yêu: yêu là tự do bày tỏ | - Là một người phụ nữ góa chồng ’ nhưng luôn giữ tiết hạnh. - Một mình phải tự chống trọi với mọi thứ. - Thông minh khi khiến kẻ lăng nhăng, tham lam sa bẫy tự chịu sự phán xét. |
Câu 9: Nêu tác dụng của việc lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm trong hai văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam và Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền Tây.
Trả lời:
- Tác dụng: giúp người đọc dễ hình dung, giàu sắc thái biểu cảm và mang đến những cảm nhận mới mẻ.
- Yếu tố biểu cảm truyền tải cảm xúc của tác giả: yêu quý trân trọng.
Câu 10: Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin có tác dụng như thế nào? Sử dụng bằng chứng từ các văn bản mà bạn đã đọc để làm rõ thêm ý kiến của mình.
Trả lời:
-Góp phần truyền tải thông tin rõ nét và có sức thuyết phục hơn.
Ví dụ: Trong văn bản thông tin “Nhà hát cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống’’ người viết đã đưa ra hình ảnh một góc của phòng trưng bày giúp người đọc có thêm sự tin tưởng
Câu 11: Xác định chủ thể trữ tình, cách ngắt nhịp, gieo vần trong văn bản dưới đây:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Trả lời:
+ Chủ thể trữ tình : “Em” - người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
+ Ngắt nhịp: 2/2/3, 4/3
+ Gieo vần “on’’ ở cuối câu 1,2,4
Câu 12: Dựa vào yêu cầu đối với kiểu bài (Bài 2 và Bài 3), hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách mở bài, thân bài, kết bài giữa hai kiểu bài: nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và nghị luận về một vấn đề xã hội.
Trả lời:
| Mở bài | Thân bài | Kết bài |
Nghị luận, phân tích đánh giá một tác phẩm văn học | Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Nêu nội dung khái quát và cảm nhận chung về vấn đề cần nghị luận | Nêu những luận điểm và phân tích Tổng hợp đánh giá nội dung, nghệ thuật, tình cảm, thái độ của tác giả | Khẳng định lại vấn đề được nghị luận đối với tác phẩm |
Nghị luận về một vấn đề xã hội | Nêu lên vấn đề xã hội cần nghị luận, khái quát các luận điểm | Trình bày ít nhất 2 luận điểm về vấn đề xã hội đó Bày tỏ thái độ của người viết đối với vấn đề đó | Khẳng định lại vấn đẻ cùng thái độ, lập trường của người viết |
Câu 13: Nêu một số điểm khác nhau đáng lưu ý trong cách tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật của một truyện kể và của một bài thơ.
Trả lời:
+ Truyện kể: xác định được nội dung, cốt truyện, thể loại, tình huống trong tác phẩm cũng như nhân vật trong truyện
+ Bài thơ: nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục của bài thơ, nhịp điệu, cách gieo vần trong bài
Câu 14: Lập dàn ý cho một trong hai đề dưới đây:
Đề a. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ và theo bạn là có giá trị về chủ đề và đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Đề b. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.
Trả lời:
Đề a:
Nghị luận đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya
+ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung khái quát
+ Thân bài
Cảnh đẹp của đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc;
- Âm thanh: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa’’ ⇒ Biện pháp so sánh gợi tiếng suối có sức sống như con người
- Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Điệp từ “lồng” ⇒ nhấn mạnh bức tranh thiên nhiên có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối ⇒ vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, ấm áp hòa hợp.
Tâm trạng của Người
- Điệp ngữ “chưa ngủ” mở ra hai nét tâm trạng của tác giả
- Chưa ngủ vì cảnh đẹp - chất thi sĩ trong con người của Bác; chưa ngủ vì lo lắng cho tương lai, cho vận mệnh của đất nước - chất thép của người chiến sĩ, tình cảm của vị lãnh tụ đối với đất nước, nhân dân.
+ Kết bài: Khẳng định bức tranh thiên nhiên trong đêm khuya ở núi rừng Việt Bắc, đồng thời phác họa thành công bức chân dung của người chiến sĩ cách mạng yêu nước, hết lòng lo lắng cho vận mệnh của đất nước.
Đề b:
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.
Trả lời:
Nghị luận về đại dịch covid-19
+ Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc.
+ Thân bài
- Giải thích về tinh thần đoàn kết dân tộc:
Khái niệm: Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn.
Ví dụ: Mô tả qua nhiều câu ca dao, tục ngữ.
- Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết dân tộc.
- Tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc, giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.
- Khiến con người biết bao dung, nhường nhịn và sẻ chia.
- Đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp
⇒ Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể:.
- Phương hướng chỉ đạo của Chính phủ: “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Các hoạt động thiện nguyện
- Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.
- Phong trào giải cứu dưa hấu, giải cứu tôm hùm,… khắp các tỉnh thành.
– Phê phán, ngăn chặn những hành vi gây ảnh hưởng đến đất nước như lan truyền thông tin bịa đặt, có hành vi gây rối, chống lại Đảng và nhà nước, lợi dụng dịch bệnh tăng giá hay ép giá người dân.
+ Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.