Slide bài giảng ngữ văn 10 chân trời bài 5: Đọc mở rộng theo thể loại - Chọn văn bản tuồng. huyện trìa, đề hầu, thầy nghêu mắc lỡm thị hến
Slide điện tử [..]. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 5: ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI
Chọn văn bản tuồng. HUYỆN TRÌA, ĐỀ HẦU, THẦY NGHÊU MẮC LỠM THỊ HẾN
(Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
KHỞI ĐỘNG
- GV đặt câu hỏi, huy động kiến thức đã có của HS: Em nghĩ gì về “tiếng cười” trong cuộc sống? Hãy lắng nghe bài hát Nụ cười(nhạc Nga) để cảm nhận ý nghĩa của nụ cười.
https://www.youtube.com/watch?v=lX8Sn9pAFLo
A. NỘI DUNG BÀI HỌC GỒM
- Đọc và tìm hiểu chung
- Tổ chức đọc hiểu văn bản
- Luyện tập
- Vận dụng
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Đọc và tìm hiểu chung
Trình bày: Trình bày phần chuẩn bị ở nhà tìm hiểu về xuất xứ, nội dung văn bản.
Nội dung ghi nhớ:
- Tác phẩm
- Văn bản trích trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Kỳ chỉnh lí (1957) gồm có tất cả 3 hồi.
- Nghêu, Sò, Ốc, Hến thuộc loại tuồng đồ (tuồng hài), châm biếm sâu sắc nhiều thói tật trong xã hội và lật tẩy bộ mặt xấu xa của một số kẻ thuộc bộ máy cai trị ở địa phương trong xã hội xưa.
- Đây là tác phẩm tiêu biểu nhất trong di sản tuồng truyền thống và là vở tuồng đồ thuộc loại đặc sắc nhất.
- Nội dung: Thị Hến đã hẹn Nghêu tối đến nhà, nhưng lại cho mời cả Huyện Trìa và Đề Hầu cùng đến. Thị Hến dùng mưu dụ cả ba cùng xuất đầu lộ diện và bị một phen bẽ mặt.
2. Tổ chức đọc hiểu văn bản
a. Tìm hiểu bối cảnh đoạn trích
Trình bày: Nêu các đặc điểm của tuồng đồ được thể hiện qua văn bản Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến
Nội dung ghi nhớ:
- Đề tài: Lấy đề tài trong cuộc sống đời thường. Ở đây chính là việc ba nhân vật Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu ham mê nữ sắc để rồi phải tự gánh hậu.
- Nhân vật: Các nhân vật chính thường có danh xưng nghề nghiệp Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu. Tính cách nhân vật không thay đổi xuyên suốt cả đoạn tuồng
+ Lời thoại: Có cả đối thoại, độc thoại, bàng thoại.
b. Tìm hiểu bối cảnh đoạn trích
Trình bày:
+ Xác định bối cảnh (không gian, thời gian) và nhận vật tham gia câu chuyện trong đoạn trích Huyện Trìa, Đề Hầu, thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến
Nội dung ghi nhớ:
- Thời gian: Buổi tối, trời tối tăm
- Không gian: ở nhà Thị Hến
- Hoàn cảnh câu chuyện: Nghêu đến gõ cửa vào nhà Thị Hến và bày tỏ niềm mến ngộ đã lâu. Trong lúc cả hai đang mặn nồng thì Đề Hầu đến, Thị Hến liền bảo Nghêu chui xuống phản để trốn trước. Đề Hầu vào, Thị Hến dùng lời lẽ ngon ngọt thể hiện tình cảm sâu đậm và sau đó hỏi về chuyện tu phá giới. Đang lúc đó, Huyện Trìa xuất hiện, Đề Hầu nhanh chóng tìm chỗ trốn. Huyện Trìa vào, bày tỏ tình cảm của mình với Thị Hến, cùng lúc đó Nghêu chui ra và Đề Hầu cũng bò ra. Ba người nhìn nhau vừa giận, vừa xấu hổ mà bỏ về.
c. Tìm hiểu yếu tố tạo nên tiếng cười
Trình bày:
+ Phân tích một số yếu tố tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: tình huống kịch.
Nội dung ghi nhớ:
Tình huống tạo ra tiếng cười trong đoạn trích: bất ngờ, giàu kịch tính, khiến các đối tượng đáng cười tự “vạch áo cho người xem lưng”.
- Tiếng cười trong đoạn trích được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động của các nhân vật
- Ngôn ngữ đậm sắc thái trào phúng trong lời nói của các nhân vật.
=> Ngôn ngữ và hành động đã giúp người đọc hình dung ra hình ảnh, bộ điệu của các nhân vật, cho thấy nỗi sợ hãi, cuống quýt, tức cười khi việc làm xấu bị “lột mặt nạ", tạo ra sự đối lập giữa tình thế trước và sau khi bị phát giác.
=> Tác giả đã rất thành công trong việc dùng ngôn ngữ, hành động để tại nên tiếng cười.
- Các chỉ dẫn sân khấu đều được để trong ngoặc đơn của văn bản tuồng:
- Các chỉ dẫn sân khấu in nghiêng, được trình bày trước lời thoại của nhân vật => người đọc biết diễn biến của các sự việc, chi tiết trong văn bản tuồng, giúp hình dung ra bối cảnh, sự xuất hiện của các nhân vật, hành động của nhân vật trên sân khấu tuồng.
- Các chỉ dẫn được đưa vào ngoặc đơn, không in nghiêng, trong lời của nhân vật => Người đọc biết đó là những tiếng đưa đẩy, tiếng đế thêm của nhân vật, dùng để lưu ý diễn viên lên giọng hoặc xuống giọng khi diễn. Do đó, giúp người đọc hình dung rõ hơn giọng điệu, cử chỉ, nét mặt… của nhân vật trên sân khấu.
d. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản
Trình bày: Em hãy tổng kết nội dung và nghệ thuật văn bản.
Nội dung ghi nhớ:
1. Nội dung:
- Văn bản đem đến một tình huống gây cười khi cả ba kẻ mê sắc đều tụ hội ở nhà Thị Hến và được một phen bẽ mặt, xấu hổ, nhục nhã. Đồng thời, phê phán, châm biếm và mỉa mai những kẻ mê sắc, xử kiện không công bằng, bị cái đẹp làm mờ mắt, cuối cùng lại bẽ mặt dưới tay một ả góa.
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời.
- Tình huống tuồng đắt giá giúp các nhân vật bộc lộ hết bản chất.
- Ngôn từ dân gian mộc mạc, dễ hiểu
- Nghệ thuật kể chuyện xen lẫn chất trào phúng, hóm hỉnh.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hãy hoàn thành bài tập sau:
Câu 1: Nhân vật nào là trung tâm của đoạn trích "Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu Mắc Lỡm Thị Hến"?
A. Huyện Trìa
B. Đề Hầu
C. Thầy Nghêu
D. Thị Hến
Câu 2: Thái độ của Huyện Trìa đối với Thị Hến như thế nào?
A. Yêu mến và trân trọng
B. Ghét bỏ và khinh thường
C. Lợi dụng và lừa dối
D. Thờ ơ và vô cảm
Câu 3: Vì sao Huyện Trìa lại có thái độ như vậy?
A. Vì Huyện Trìa là một người tham lam, ích kỷ.
B. Vì Huyện Trìa muốn chiếm đoạt tài sản của Thị Hến.
C. Vì Huyện Trìa bị Thị Hến lừa gạt.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 4: Câu nói nào của Huyện Trìa thể hiện rõ nhất sự lừa dối của hắn?
(Bạn hãy thay thế câu nói này bằng một câu trích dẫn cụ thể từ đoạn trích để phù hợp hơn)
Ví dụ: "Ta yêu nàng bằng cả tấm lòng"
Câu 5: Thông qua đoạn trích, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Ca ngợi tình yêu chân chính.
B. Phê phán sự tham lam, lừa dối.
C. Tố cáo xã hội bất công.
D. Ca ngợi sự thông minh của người phụ nữ.
Gợi ý đáp án:
Câu hỏi | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | A | C | D | B |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Em hãy trả lời: Vẽ bức tranh hoặc dựng một hoạt cảnh lấy cảm hứng từ vở tuồng “Nghêu, Sò, Ốc, Hến”.