Slide bài giảng ngữ văn 10 chân trời bài 4: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ
Slide điện tử bài 4: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 4: NHỮNG DI SẢN VĂN HÓA
VIẾT BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ SỬ DỤNG TRÍCH DẪN, CƯỚC CHÚ VÀ PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ
TRI THỨC VỀ KIỂU BÀI
- Nội dung trình bày chính xác, đầy đủ, hợp lí các kết quả nghiên cứu.
- Ngôn ngữ chính xác, khách quan.
- Sử dụng hợp lí cước chú và các phương tiện phi ngôn ngữ như số liệu, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ.
- Trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách.
- Bố cục bài viết đảm bảo các phần:
Nhan đề: Khái quát được đề tài nghiên cứu
Tóm tắt: Nêu bối cảnh nghiên cứu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết: Nêu khái niệm, lý thuyết nền tảng để triển khai đề tài.
Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả nghiên cứu với lí lẽ và bằng chứng thích hợp.
Kết luận: Khái quát những ý chính từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hướng phát triển của đề tài.
Tài liệu tham khảo: Sắp xếp tài liệu liên quan đến đề tài theo tên tác giả, tên tài liệu, năm xuất bản…
PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU
Câu 1: Bài viết có đáp ứng nhu cầu về bố cục của kiểu bài báo cáo kết quả nghiên cứu không?
Trả lời:
Bài viết trên đã đầy đủ bố cục cần có của một bài báo cáo kết quả nghiên cứu
Câu 2:Nhan đề và phần Tóm tắt của bài báo cáo có đặc điểm gì?
Trả lời:
Nếu khái quát được đề tài nghiên cứu cũng như bối cảnh, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
Câu 3: Xác định những câu hỏi cho thấy vấn đề nghiên cứu.
Trả lời:
- Liệu các bạn học sinh có nghe đến điệu hò Nam Bộ chưa?
- Bạn có ý định tìm hiểu về Nam Bộ không?
Câu 4: Để tìm hiểu vấn đề mức độ quan tâm của các bạn học sinh khối 10 trường Đ.K với hò Nam Bộ, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nào?
Trả lời:
Điều tra, phỏng vấn học sinh trường Đ.K với phiếu hỏi
Câu 5: Phần trích dẫn và cước chú trong bài viết có chức năng gì? Cần chú ý điều gì khi trình bày trích dẫn và cước chú?
Trả lời:
Tăng độ tin cậy, rõ ràng của thông tin và kết quả trong báo cáo. Khi trình bày trích dẫn cần phải ghi rõ, đánh dấu in đậm hoặc in nghiêng để nổi rõ tiêu đề trích dẫn.
Câu 6: Trong bài viết, các tác giả đã sử dụng những phương tiện hỗ trợ nào để trình bày kết quả nghiên cứu? Từ đó, bạn rút ra được bài học gì khi dùng các phương tiện hỗ trợ trong bài báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học?
Trả lời:
Tác giả đã sử dụng phương tiện hỗ trợ là bảng và biểu đồ thống kê để trình bày rõ ràng kết quả nghiên cứu. Cho nên, khi dùng các phương tiện này, chúng ta cần phải chuẩn bị số liệu cũng như chọn được phương tiện hỗ trợ phù hợp
Câu 7: Ở phần kết luận, các tác giả đã đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo phát triển từ bài báo cáo khoa học này. Hướng nghiên cứu ấy là gì?
Trả lời:
Nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp đưa điệu hò Nam Bộ đến gần với giới trẻ.
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Đề 1: Trường bạn tổ chức cuộc thi Tìm hiểu và bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi miền đất nước ( Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ ). Bạn hãy thành lập nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu để tham gia cuộc thi và viết báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Đề 2: Nhóm học tập của bạn được ban biên tập đặc san của trường đặt viết cho chuyên mục Tôi tập làm nhà nghiên cứu một báo cáo về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian đã học. Sau khi thực hiện đề tài, bạn hãy viết một báo cáo về kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
Trả lời:
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC MƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Tóm tắt:
Theo nghĩa Hán - Việt cốt là xương, cách là tiêu chuẩn, phạm vi, quy định. Nói tới cốt cách của con người là nói đến nét đặc sắc, đặc trưng về tính cách của một con người hoặc của một tầng lớp xã hội. Cốt cách của một dân tộc không chỉ nói tới tính cách mà còn thông qua toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc. Thể hiện rõ cốt cách dân tộc, bản sắc văn hóa dân tộc tồn tại qua bao thăng trầm của lịch sử. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng chính là giữ gìn cốt cách dân tộc. Cốt cách dân tộc được coi là "chất", là "bộ gen" của mỗi dân tộc. Một nền văn hóa giữ được cốt cách dân tộc sẽ chống lại sự "ô nhiễm văn hóa" hay "xâm lăng văn hóa" trước sự tác động nhiều chiều, phức tạp của khách quan.
I. Một số vấn đề về bản sắc văn hóa dân tộc, bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Để hiểu được khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu khái niệm văn hóa là gì?
Văn hóa được định nghĩa bởi nhiều tác giả với nhiều khái niệm khác nhau, nhưng về bản chất, chúng ta có thể hiểu rằng: Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng thể những giá trị bền vững, những tinh hoa văn hóa vật chất và tinh thần làm nên sắc thái riêng của một dân tộc trong lịch sử trong phát triển mà qua đó chúng ta biết được dân tộc này với dân tộc khác trong đời sống cộng đồng.
Người Mường sinh sống chủ yếu tại tỉnh Hòa Bình - một tỉnh miền núi nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam. Người Mường còn có những tên gọi khác nhau Mol, Mual, Mon. Bản sắc văn hóa Mường là những nét riêng độc đáo biểu hiện trong các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà cộng đồng người Mường đã sáng tạo và tích lũy trong lịch sử của mình và theo thời gian, văn hóa tộc người cũng gắn liền với sự phát triển chung của văn hóa dân tộc.
II. Thực trạng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở Hòa Bình hiện nay
Ngày nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa thúc đẩy sự gắn kết, phát triển nhưng mặt khác khiến đặt các dân tộc trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời còn ẩn chứa nguy cơ làm suy giảm tính sáng tạo của các dân tộc trong quá trình phát triển. Hiểu được bản chất việc giữ gìn bản sắc là đa dạng hóa, Hòa Bình đã tổ chức những công tác hữu hiệu như Công tác xây dựng đời sống văn hóa; Tổ chức tốt các cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, khối văn hóa”, “Cơ quan văn hóa”.
Kết quả đạt được trong năm 2013 có 1400/1364 làng bản đạt tiêu chuẩn văn hóa, đạt 102,6%; 155000/146838 gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 105,05%; 570/548 cơ quan đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 104%.
III. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở nước ta
Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên và là một bộ phận không thể tách rời thế giới đó. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người ngày càng ý thức rõ rệt về mối quan hệ hòa hợp giữa con người với thiên nhiên, con người với con người. "Thiên thời, địa lợi, nhân hòa" đã trở thành triết lý sống của con người trong mọi thời đại. Ngày nay, cuộc sống ngày càng hiện đại và đầy đủ hơn nhắc nhở con người chúng ta phải giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy đời sống tinh thần của dân tộc.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tinh thần hướng về cội nguồn, thể hiện lòng tự tôn dân tộc. Từ những tình cảm tích cực, con người sẽ nhận thức được đâu là cổ hủ, không phù hợp, loại bỏ những hủ tục còn tồn tại. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, trong đó có dân tộc Mường là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đối với dân tộc Mường nói riêng, việc giữ gìn bản sắc văn hóa nhằm củng cố và phát triển ý thức dân tộc, nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc; góp phần tạo nền tảng cho hội nhập hợp tác phát triển bền vững; thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
III. Kết luận
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh thị trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi nhiều giải pháp tích cực, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nhân dân. Nhiệm vụ của thế hệ trẻ là tiếp nối, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp đó.