Slide bài giảng ngữ văn 10 chân trời bài 3: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ
Slide điện tử [..]. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 3: GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN
VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT BÀI THƠ
HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU THAM KHẢO
Câu 1: Ngữ liệu trên có phải một bài viết hoàn chỉnh không? Căn cứ vào đâu để nhận định như vậy?
Trả lời:
Ngữ liệu trên không phải là một bài văn hoàn chỉnh vì nó chưa có phần mở bài và kết bài
Câu 2: Nội dung phân tích, đánh giá được trình bày theo cách tách riêng chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật hay kết hợp hai nội dung? Cách trình bày như vậy có ưu điểm gì?
Trả lời:
Nội dung phân tích đánh giá được trình bày theo cách kết hợp hai nội dung chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.
Điều này giúp bố cục bài rõ ràng và các ý sẽ được thể hiện dễ hiểu và logic hơn.
Câu 3: Xác định các ý chính được trình bày trong ngữ liệu.
Trả lời:
+ Không gian trong và lạnh của ao thu
+ Sự tĩnh lặng của không gian
+ Sự cao rộng của không gian
Câu 4: Để làm sáng tỏ sức gợi tả của hình ảnh trong bài thơ Thu điếu, tác giả đã dùng những dẫn chứng, lí lẽ nào?
Trả lời:
+ Không gian trong và lạnh: ''ao thu'', ''mặt nước'', ''thuyền câu''
+ Sự tĩnh lặng của không gian: ''sóng biếc'', ''lá vàng''
+ Sự cao rộng của không gian: ''tầng mây'', ''ngõ trúc'', ''lơ lửng'', ''trong vắt'',..
Câu 5: Việc đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật có xuất phát từ đặc trưng thể loại của tác phẩm không?
Trả lời:
Điều này xuất phát từ đặc trưng thể loại của tác phẩm.
Thơ trữ tình sẽ thiên về hình ảnh cảm xúc lãng mạn, từ ngữ miêu tả đậm chất trữ tình.
Văn hiện thực sẽ là cách kể, miêu tả hiện thực, những từ ngữ thực tế.
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Đề bài: Hãy viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về chủ đề và một số nét đặc sắc về nghệ thuật của một bài thơ ( thơ lục bát, thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt ).
Bước 1: Chuẩn bị viết
- Xác định tác phẩm truyện, mục đích viết, người đọc
- Nên chọn phân tích, đánh giá bài thơ đáp ứng được những tiêu chí như:
- Được bản thân và nhiều bạn khác yêu thích.
- Có chủ đề và những điểm đặc sắc về hình thức nghệ thuật dễ nhận thấy.
- Có độ dài phù hợp.
- Trả lời các câu hỏi sau để xác định mục đích viết, người đọc: Viết văn bản này nhằm mục đích gì? Ai sẽ là người đọc văn bản?
- Thu thập tài liệu: Đó có thể là một bài ca dao, một bài thơ bát cú, một bài thơ tứ tuyệt (hay thơ bốn câu)
Bạn cần quyết định chọn một bài thơ, đoạn thơ trong các trường hợp trên làm đối tượng phân tích đánh giá, đồng thời tìm đọc một số bài viết liên quan.
Khi đọc tư liệu, bạn cần:
- Ghi chép, đánh dấu những ý kiến nhận xét, đánh giá liên quan đến văn bản.
- Xem xét các ý kiến đã đề cập đến những phương diện nào, chưa đề cập phương diện nào? Bản thân mình đồng tình với ý kiến nào hoặc có ý kiến nào khác không?
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý
Trả lời các câu hỏi:
- Bài thơ đề cập đến vấn đề gì? Tác giả đề cập đến vấn đề đó với thái độ, tình cảm như thế nào?
- Đưa ra một số dẫn chứng quan trọng (trích dẫn từ bài thơ) có thể minh họa cho các ý tưởng.
Khi tìm ý cho việc phân tích, đánh giá chủ đề của một bài thơ, bạn cần đặt và trả lời các câu hỏi: Chủ đề của bài thơ này là gì? Chủ đề đó có gì sâu sắc, mới mẻ? Chủ đề đó bao gồm các khía cạnh nào?
Lập dàn ý
Xây dựng hệ thống luận điểm bằng cách chọn lọc, sắp xếp các ý đã tìm; lần lượt chi tiết hóa từng luận điểm.
Chẳng hạn, nếu chọn phân tích bài thơ “Cảnh khuya” (Hồ Chí Minh) thân bài có thể triển khai:
1. Nét đặc sắc về chủ đề của bài thơ “Cảnh khuya”: Kết hợp hài hòa tình yêu thiên nhiên với trách nhiệm của vị lãnh tụ kháng chiến.
2. Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ “Cảnh khuya”: Bố cục chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, bút pháp gợi tả, so sánh độc đáo.
Một ví dụ khác: Trong ngữ liệu tham khảo, khi phân tích, đánh giá Sức gợi tả của hình ảnh trong bài “Thu điếu”, luận điểm (lí lẽ và bằng chứng) được tác giả sắp xếp như sau:
1. Ấn tượng về không gian “trong” và “lạnh” từ các hình ảnh: ao thu, mặt nước…
2. Ấn tượng về không gian tĩnh lặng từ các hình ảnh: “sóng biếc”, “lá vàng”.
3. Ấn tượng về không gian cao rộng, thanh vắng từ các hình ảnh “tầng mây”, “ngõ trúc”; các tính từ “lơ lửng…xanh ngắt.”…
Bước 3: Viết bài:
Bài mẫu:
“Cảnh khuya” là một bài thơ đặc sắc được Bác Hồ viết năm 1947, thời điểm cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp diễn ra vô cùng ác liệt. Bài thơ miêu tả cảnh khuya núi rừng đồng thời là niềm suy tư của Bác Hồ đối với vận mệnh của dân tộc:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”.
Hai câu đầu làm hiện lên trước mắt người đọc một bức tranh sơn thủy về cảnh suối rừng, trăng ngàn Việt Bắc. Nhà thơ lắng nghe âm thanh suối xa vọng đến, nghe mà như tiếng hát. Bác lấy tiếng suối so sánh với tiếng hát, là khúc nhạc rừng ví với tiếng hát xa, êm ái, ngọt ngào của con người, làm cho cảnh khuya chiến khu trở nên gần gũi, mang hơi ấm cuộc đời. Câu thơ làm ta liên tưởng đến tiếng suối trong bài “Côn Sơn ca” của Ức Trai hơn 600 năm về trước:
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai...”
Nguyễn Trãi đã về Côn Sơn để xa lánh bụi trần, lấy suối đá thông trúc làm bầu bạn. Bác Hồ cũng đến chốn lâm tuyền Việt Bắc, xây dựng chiến khu đánh Pháp và rồi suối róc rách cũng trở thành bài ca nâng đỡ tâm hồn Bác trong những năm dài kháng chiến gian khổ. Bác lấy cái động (tiếng suối chảy) để miêu tả cái tĩnh (cảnh khuya) làm nổi bật sự thanh vắng, tĩnh lặng của chiến khu một đêm trăng.
Câu thứ hai tả trăng ngàn: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Hai vế tiểu đối gợi lên cảnh đẹp hài hòa của cảnh vật thiên nhiên. Tác giả sử dụng phép nhân hóa cùng điệp ngữ “lồng” gợi hình ảnh ánh trăng dát vàng xuống từng tán cây, hoa cỏ, họa lên một bức tranh có mảnh sáng, mảnh mờ, nét đậm, nét nhạt, lung linh, huyền ảo, đẹp đến rung động lòng người. Đọc thơ, người đọc đều cảm nhận được vị lãnh tụ của chúng ta có tình yêu thiên nhiên sâu sắc biết nhường nào
Nếu như ở hai câu thơ đầu Bác chỉ miêu tả về thiên nhiên thì đến hai câu thơ cuối ta thấy được hình ảnh một vị lãnh tụ đang trằn trọc không ngủ. Giữa vầng trăng sáng vằng vặc, giữa cảnh khuya trong trẻo, Người hòa mình vào thiên nhiên để cất tiếng thơ ngợi ca thiên nhiên núi rừng song đó chỉ là giây phút phiêu du vào mây gió còn tâm hồn người thực sự đang gửi gắm trong niềm tâm sự khác: Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Nỗi lòng người yêu nước thương dân là thế, giống như Nguyễn Trãi đã từng thao thức vì đại nghĩa:
“Còn một tấc lòng âu việc nước
Đêm đêm thức nhẵn nẻo sơ chung”
(Quốc âm thi tập)
Cùng mang trong tâm hồn một tình yêu lớn đối với đất nước và nhân dân, thơ Bác chứa chan tình yêu nước. Có thể nói, câu thơ bình dị, sáng tỏ như một chân lý, để lại ấn tượng sâu sắc.
“Cảnh khuya” bài thơ tứ tuyệt làm đẹp nền thơ ca kháng chiến. Câu thơ giàu hình tượng và truyền cảm. Cảnh và tình hòa hợp, vừa cổ kính, vừa hiện đại. Tình yêu nước thiết tha, tình yêu thiên nhiên trong sáng là cốt cách vẻ đẹp của bài thơ.