Slide bài giảng ngữ văn 10 chân trời bài 5: Văn bản 1- Thị màu lên chùa
Slide điện tử bài 5: Văn bản 1- Thị màu lên chùa. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 5: NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG
ĐỌC HIỂU: THỊ MẦU LÊN CHÙA
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn đã bao giờ nghe nói đến thành ngữ “Oan Thị Kính” chưa? Bạn hiểu nghĩa của thành ngữ này như thế nào?
Trả lời:
- “Oan Thị Kính” là thành ngữ chỉ nỗi oan không có cách nào thanh minh.
Câu 2: Quan sát hình ảnh dưới đây trong vở chèo Quan Âm Thị Kính và dự đoán tính cách, thái độ hai nhân vật.
Trả lời:
- Hai nhân vật sẽ có tính cách, thái độ trái ngược nhau.
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Đọc lướt và cho biết nhân vật nào có nhiều lời thoại nhất trong đoạn trích này?
Trả lời:
Nhân vật nhiều lời thoại nhất là Thị Mầu
Câu 2: Từ câu trả lời cho câu hỏi 1, bạn hình dung thế nào về thái độ của hai nhân vật?
Trả lời:
- Thị Mậu: nói năng líu lo, không có điểm dừng, khá táo bạo.
- Thị Kính: kiệm lời, luôn tránh né Thị Mầu.
Câu 3: Tìm những từ ngữ miêu tả Kính Tâm trong lời thoại của Thị Mầu. Việc sử dụng những từ ngữ này cho thấy điều gì về tính cách của Thị Mầu?
Trả lời:
- Đẹp như sao băng
- Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
=> Thị Mầu ham mê cái đẹp, háo sắc, lẳng lơ.
Câu 4: Đoạn hát ghẹo tiểu của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu? Chú ý những từ ngữ, hình ảnh thể hiện quan niệm tình yêu của Thị Mầu.
Trả lời:
Thị Mầu nghĩ tình yêu là tự do, theo sở thích.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Điền vào bảng dưới đây một số câu đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật Thị Mầu, Thị Kính và tiếng đế trong văn bản trên (làm vào vở):
Nhân vật | Đối thoại | Độc thoại | Bảng thoại |
Thị Mầu | - Đây rồi nhé! | - Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi! | - Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn |
Thị Kính |
|
|
|
Tiếng đế (người xem) |
|
|
|
Từ ngôn ngữ, giọng điệu của những lời thoại trên, bạn nhận xét như thế nào về tính cách của hai nhân vật Thị Mầu và Thị Kính?
Trả lời:
Nhân vật | Đối thoại | Độc thoại | Bàng thoại |
Thị Mầu | Đây rồi nhé | Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi! | Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn |
Thị Kính | A di đà Phật! Cô cho tôi biết tên để ghi vào lòng sớ | - A di đà Phật Một nén cũng biên Một đồng cũng kể | Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc. |
Tiếng đế (người xem) | Mười tư, rằm! Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! |
|
|
Từ đó ta thấy được
+ Thị Mầu: phóng khoáng, táo bạo, khác biệt với hình ảnh người phụ nữ truyền thống xưa.
+ Thị Kính: trầm ổn, dịu dàng, man mác buồn, hình ảnh đậm vẻ truyền thống của người phụ nữ thời phong kiến.
Câu 2: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
Tươi vui, háo hức: Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba/ Thấy sư mười bốn, vãi già mười lăm. | Rung động, ham sắc: Người đâu mà đẹp như sao băng… | Kiên quyết theo đuổi: Để tôi thương vụng nhớ thầm sầu riêng |
Câu 3: Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Trả lời:
Thị Mầu phóng khoáng, tự do suy nghĩ về tình yêu đến mức không màng quy giáo, lễ nghĩa.
Câu 4: Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Trả lời:
Trong đoạn trích, quan điểm về Thị Mầu của tiếng đế chính là :''Dơ lắm! Mầu ơi!''. ''Sao lẳng lơ thế''. Tiếng đế coi Thị Mầu là một người phụ nữ không gia giáo, không chín chắn, lẳng lơ, dơ dáy, thể hiện cái nhìn không hề tốt đẹp về nhân vật này. Nếu xét theo quan điểm truyền thống trong đoạn trích thì đây là một quan điểm hợp lý vì tính cách, hành xử của Thị Mầu phù hợp với nề nếp, gia giáo mà người phụ nữ truyền thống xưa phải có.
Câu 5: Ứng xử của nhân vật Thị Kính thể hiện quan điểm gì của tác giả dân gian? Quan điểm đó có còn nguyên giá trị trong xã hội ngày nay không?
Trả lời:
Tác giả coi trọng vẻ đẹp truyền thống Việt Nam: hiền dịu, hiểu lễ nghĩa. Quan điểm này vẫn còn giá trị ở nhiều nơi, nhiều gia đình ở Việt Nam ngày nay.
Câu 6: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo?
Trả lời:
+ Trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính
+ Nhân vật có đào thương- Thị Kính, đào lẳng- Thị Mầu
+ Có lời thoại của tiếng đế
Câu 7: Trong hai nhân vật Thị Kính và Thị Mầu, nhân vật nào để lại ấn tượng sâu sắc hơn đối với bạn? Vì sao?
Trả lời:
Là nhân vật Thị Mầu. Nhân vật này có thể nói là mang một nét mới lạ so với hình ảnh người phụ nữ truyền thống, đi ngược hẳn với đạo lí, lễ nghĩa ngày xưa, thể hiện cái tôi rất mạnh. Điều này đã gây ấn tượng không nhỏ đến những người biết đến vở chèo.