Slide bài giảng ngữ văn 10 chân trời bài 5: Văn bản 2 - Huyện trìa xử án
Slide điện tử bài 5: Văn bản 2 - Huyện trìa xử án. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 5: NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG
ĐỌC HIỂU: HUYỆN TRÌA XỬ ÁN
TRƯỚC KHI ĐỌC
Bạn biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Trả lời:
- Những con vật gần gũi, quen thuộc.
- Đặt tên cho các nhân vật như vậy mang đặc trưng của truyện dân gian
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Trả lời:
Không vì thái độ của Huyện Trìa và Đề Hầu rất thờ ơ
Câu 2: Đoạn này Đế Hầu đang nói với ai, về ai?
Trả lời:
Đề Hầu tự nói với mình về Huyện Trìa.
Câu 3: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Trả lời:
Lời phán quyết dựa vào cảm tính của Huyện Trìa, không mang lại kết cục công bằng cho các bên.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bằng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu.
b. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do.
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần.
d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU: (- Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa.
...
Trả lời:
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu : Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi ,đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu : “- Mụ đà nên tệ… râu trụi lủi”
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
b. Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất vì đây là trong phiên xử án của Huyện Trìa
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
Trong đoạn ''Nội hạt tiếng khen khen ta… thong thả'' gieo vần a
d. Đây như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao
Câu 2: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Trả lời:
+ Huyện Trìa và Đề Hầu : Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét ⇒ Biết được tính cách của Đề Hầu: hay nói bậy, điêu toa, đáng ghét và đáng ngờ
+ Huyện Trìa và Thị Hến: trước đó chỉ là phận bề trên kẻ dưới nhưng rồi: ''Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa'' ⇒ mủi lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị
Câu 3: Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Trả lời:
Từ những lời bàng thoại, đối thọai của Huyện Trìa ta có thể thấy ông ta là một người ham hư vinh, tự cao, sợ vợ
Câu 4: Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Trả lời:
Tác giả như bày tỏ sự mỉa mai, châm biếm đối với từng nhân vật trong từng lời thoại.Ai cũng là có khuyết điểm, mưu tính, bày kế và có tham vọng.
Câu 5: Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống.
Trả lời:
+ Đề tài là những câu chuyện trong cuộc sống đời thường của nhân dân, mang tính đả kích châm biếm những nhân vật có thói hư tật xấu thời phong kiến.
+ Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống của con người trong xã hội phong kiến tiểu nông.
+ Tích truyện của Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ dân gian truyền miệng.
+ Văn bản Huyện Trìa xử án ( trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc,Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng vì nó có nhiều dị bản khác nhau. Hơn nữa, đoạn tích được trích từ một vở tuồng đồ - thường được xây dựng, lưu truyền dưới dạng truyền miệng.
Câu 6: Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Trả lời:
Kết quả của phiên tòa khá vô lý: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
Câu 7: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
- Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản
- Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến
- Xác định được thể loại văn bản