Siêu nhanh soạn bài Thực hành tiếng việt bài 5 trang 138 Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn siêu nhanh bài Thực hành tiếng việt bài 5 trang 138 Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1. Soạn siêu nhanh Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1 phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 5. KHÁT VỌNG CÔNG LÍ

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 138

Câu 1: Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau:

a.

Trướng hùm mở giữa trung quân,

Từ Công sánh với phu nhân cùng ngồi .

Tiên nghiêm trống chửa dứt hồi

Điểm danh trước dẫn chực ngoài cửa viên.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.

Cho gươm mời đến Thúc lang

Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run

Nàng rằng: "Nghĩa nặng nghìn non

Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?

Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng

Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?

Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân

Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là [...]

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Giải rút gọn:

a. Điển tích: Chữ hùm, Nguyễn Du dùng để chỉ phong thái của người anh hùng Từ Hải. Nói về sự uy nghi của một phiên tòa báo ân báo oán đang được mở, mà Kiều và Từ Hải là chủ tọa.

b. Điển cố: Sâm, Thương: tức là để chỉ sao Sâm và sao Thương. Qua đó, để chỉ tình cảm cách biệt, không bao giờ có thể gặp nhau.

Câu 2: Dùng từ điển để tra cứu nghĩa của các thành ngữ dưới đây và cho biết các thành ngữ này gắn với điển tích, điển cố nào.

a. Lá thắm chỉ hồng

b. Tái Ông thất mã

c. Ngưu lang Chức nữ 

Giải rút gọn:

a, Lá thắm chỉ hồng: biểu thị cái duyên số tiền định của vợ chồng, là lời nói hộ tình yêu cho những lứa đôi. Thành ngữ này được hình thành từ sự giao kết giữa hai câu chuyện tình thuở xưa.

+ Điển cố: Lá thắm, theo điển tích là thư từ qua lại của đôi lứa trong ngày còn thơ. Nước Sở có thành Tây Độ Quan trấn thủ là Kiều Công Di có ái nữ là Kiều Nga, một giai nhân tuyệt sắc. Bấy giờ, tình hình trộm cướp như rươi dân tình không được an cư lạc nghiệp. Nội thành dành cho người quyền quí; ngoại thành cho thứ dân. Cửa thành luôn được canh phòng nghiêm ngặt, thường dân ra vào bị xét hỏi rất ngặt.

b. Tái Ông thất mã: được dùng để an ủi người đang gặp khó khăn. Họa có thể biến thành phúc, và phúc có thể trở thành họa. 

- Điển cố: Câu chuyện "Tái Ông thất mã" kể về ông Tái Ông, mất ngựa nhưng coi đó là điều tốt. Con ngựa trở về, nhưng ông nghi ngờ điều lành. Con trai ông gặp tai nạn và trở nên tàn tật. Khi nước láng giềng xâm lược, con trai được giữ ở nhà và thoát chết. Hàng xóm nhận ra ý nghĩa sâu sắc của "Tái Ông thất mã" về quan điểm và số phận.

c. Ngưu lang Chức nữ: Truyện cổ tích này có liên quan đến các sao Chức Nữ (Vega) và sao Ngưu Lang (Altair), dải Ngân Hà và hiện tượng mưa ngâu diễn ra vào đầu tháng Bảy âm lịch ở Việt Nam, ở Trung Quốc gọi là lễ Thất tịch.

- Điển tích: Ngưu Lang Chức Nữ kể về tình yêu giữa chàng nông dân Nguu Lang và công chúa Chức Nữ, bị chia cách bởi sông Ngân Hà. Họ chỉ được gặp nhau mỗi năm một lần vào ngày mùng 7 tháng 7. Câu chuyện thể hiện lòng trung thành và kiên nhẫn trong tình cảm.

Câu 3: Kể tên một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết. Chỉ ra ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh mà em thích trong tác phẩm ấy và giải thích lí do em lựa chọn từ ngữ/ hình ảnh như vậy.

Giải rút gọn:

- Một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết: Lục Vân Tiên

- Từ “tả đột hữu xung”. => nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu so sánh với hình ảnh người anh hùng Triệu Tử khi phá vòng Đương Dang. Trước sức mạnh của Lục Vân Tiên thì băng cướp bị đánh tan “Lâu la bốn phía vỡ tan”, 

Câu 4: Xác định thành ngữ có trong đoạn trích sau và cho biết hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ này.

Vợ chàng quỷ quái tinh ma,

Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.

Kiến bò miệng chén bao lâu,

Mưu sâu thì trả nghĩa sâu cho vừa

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Giải rút gọn:

“Kẻ cắp” là kẻ có nhiều thủ đoạn mánh lới nhưng nếu gặp “bà già” có nhiều kinh nghiệm sống, lão luyện, cẩn thận thì cũng khó mà thi thố được.

=> Tác dụng: Nổi bật hàm ý của câu thơ có thành ngữ “Kẻ cắp, bà già gặp nhau”: Thúy Kiều “thông báo” cho Thúc Sinh về cuộc gặp gỡ sắp tới giữa mình và Hoạn Thư. Thúy Kiều không còn non nớt, ngây ngô như trước. Do đó được dự báo sẽ căng thẳng.

Câu 5: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1.

Giải rút gọn:

Lời lẽ của Thủy Kiều đối với Thúc Sinh cho thấy lòng biết ơn trân trọng của nàng.  Kiều được Thúc Sinh chuộc ra khỏi thanh lâu ở Lâm Tri, thoát cảnh đời ô nhục, rồi được sống những ngày êm ấm với chàng Thúc. Đó là nghĩa nặng nghìn non, là tấm lòng biết ơn sâu sắc. Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng những từ Hán Việt: nghĩa, tòng, cố nhân, tạ,... Cách nói trang trọng này phù hợp với chàng thư sinh họ Thúc đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1 bài Thực hành tiếng việt bài 5 trang, Soạn bài Thực hành tiếng việt bài 5 trang Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1, Siêu nhanh soạn bài Thực hành tiếng việt bài 5 trang Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

Bình luận

Giải bài tập những môn khác