Siêu nhanh soạn bài Thơ duyên Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1
Soạn siêu nhanh bài Thơ duyên Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 . Soạn siêu nhanhVăn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 phù hợp với mình.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 3: GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN
ĐỌC HIỂU: THƠ DUYÊN
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn hãy chia sẻ những cảm xúc đặc biệt, hoặc những quan sát, phát hiện thú vị của bản thân về thiên nhiên quanh ta.
Soạn rút gọn:
- Thiên nhiên quanh ta giản nhưng chứa vô vàn những điều thú vị và bất ngờ:
+ Giây phút giao mùa.
+ Màu vàng rực của lá mùa thu.
+ Những hàng tre, cánh đồng xanh mướt trải dài thẳng tắp.
Câu 2: Trong hình dung của bạn, bức tranh mùa thu có những hình ảnh, sắc màu, đường nét đặc trưng nào?
Soạn rút gọn:
- Khung cảnh lá rơi nhẹ nhàng, thanh thoát
- Sắc xanh dịu nhẹ, mát mẻ như phản chiếu trời thu trong xanh, màu vàng, đỏ của cây cối
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Lưu ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào?
Soạn rút gọn:
Từ ngữ chỉ mối quan hệ:
Cây me - cặp chim chuyền
Trời xanh – lá
→ Thể hiện mối quan hệ thành cặp đôi, luôn gắn bó bên cạnh nhau của các sự vật trong khổ thơ 1
Câu 2: Trong khổ 4, cảnh vật có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1,2?
Soạn rút gọn:
Cảnh vật ở khổ 4 mang một màu sắc trầm hơn và gấp gáp. Qua từ “gấp gấp”, ta thấy dường như báo hiệu một sự chia li giữa các cảnh vật, sự hối hả, thúc giục chứ không yên bình như ở khổ 1 và khổ 2.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?
Soạn rút gọn:
“Duyên” có nghĩa là tình cảm, sự gặp gỡ giữa con người trong cuộc sống. Theo cách hiểu của em, từ “duyên” ở đây là chỉ sự gắn kết, gắn bó, hòa hợp của các cảnh vật xung quanh. Từ đó, nói lên mối duyên của “anh và em”.
Câu 2: Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,... trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.
Soạn rút gọn:
- Khổ 1:
Nội dung: Hình ảnh '' ríu rít cạp chim chuyên'','' trời xanh ngọc'' miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''. Đặc biệt là hình ảnh cây me – một hình ảnh thân thuộc của đường phố cổ Hà Nội vào thu, tạo cho người đọc cảm giác như đang được đắm chìm trong không gian phố cũ yêu thương của đất Tràng An xưa.
Vần ''uyên'' (duyên, chuyền, huyền) tạo khổ thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái trong một buổi chiều thu
Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'',''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi
- Khổ 4:
Nội dung: Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. "Hoa lạnh" vì có thể do "đẫm sương" hoặc do cơn gió nào đó. Chiều mùa thu bắt đầu lạnh làm cho người đọc cũng mang chút gì xao xuyến, bâng khuâng.
Từ láy “gấp gấp, phân vân” tạo nên sự xa cách, thay đổi tâm trạng nhân vật
Vần “ân” cùng nhịp thơ như nhanh hơn
Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên không gian rộng lớn. Cảnh vật dường như có sự xa cách hơn khổ 1. Cảnh thu cũng buồn hơn, cô đơn hơn khi đặt trong sự mênh mông của bầu trời.
Câu 3: Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể Soạn rút gọn dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Khổ thơ | Sắc thái thiên nhiên | Duyên tình “anh” – “em” |
Khổ... | ||
Khổ... | ||
... |
Soạn rút gọn:
Khổ thơ | Sắc thái thiên nhiên | Duyên tình “anh” – “em” |
1 | Khung cảnh trữ tình, tươi vui, có mối quan hệ quấn quýt, giao hòa | Bắt đầu gặp gỡ |
2 | Cảnh nắng chiều ở đây mang nét mạnh mẽ hơn cảnh nắng ở khổ 1 | Có một sự rung động đến từ trái tim. |
3 | Không miêu tả cảnh sắc | “Anh” và “em” cùng dạo bước trên đường. Duyên tình “anh” và “em” như được sắp đặt sẵn. |
4 | Không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Trời trở nên lạnh hơn | Bầu trời thu gần về cuối chiều, duyên tình “anh” và “em cũng dần xa nhau |
5 | Sự êm ả của mùa thu, cảnh vật êm dịu | “Anh” ngơ ngẩn, ngẩn ngơ rồi nhận ra có lẽ mình đã phải lòng “em” |
Câu 4: Cảm xúc của “anh”/ “em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.
Soạn rút gọn:
- Thiên nhiên chiều thu như phát triển, hòa hợp trong cảm xúc cùng “anh” và “em”.
- Mối duyên tình đấy xuất phát từ cuộc gặp gỡ tình cờ trong một buổi chiều thu
- Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậc cảm xúc.
Câu 5: Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Soạn rút gọn:
Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là “anh” và “em”.
Cảm hứng chủ đạo trong bài: tình yêu
Câu 6: Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).
Soạn rút gọn:
Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm. Ví dụ ở câu kết cuối bài “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”, tác giả không dùng từ “phải lòng” hay “anh cưới em” mà là “lòng anh cưới em”. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.
Thơ duyên là bài thơ duy nhất không buồn trong các bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Soạn bài Thơ duyên Văn 10 Chân trời sáng, Soạn bài Thơ duyên Văn 10 Chân trời sáng, Siêu nhanh Soạn bài Thơ duyên Văn 10 Chân trời sáng
Bình luận