Siêu nhanh soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn siêu nhanh bài Ôn tập học kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Soạn siêu nhanh Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài soạn này. Thêm cách soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1 phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

Câu 1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.

A screenshot of a computer

Description automatically generated

Soạn rút gọn: 

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 (trang 149, 150 lớp 10) | Hay nhất Soạn văn 10 Chân trời sáng tạo

Câu 2: Nêu tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới đây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):

a. Thần thoại.

b. Sử thi.

c. Chèo (hoặc tuồng)

d. Văn bản thông tin (thuyết minh có lồng ghép...)

e. Thơ.

Soạn rút gọn:

Thể loại

Những điểm cần lưu ý

Thần thoại

Hiểu thần thoại là gì và những yếu tố của truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật

Sử thi

- Hiểu được thể loại sử thi, nhân vật sử thi, cốt truyện sử thi, bối cảnh cũng như không gian, thời gian sử thi,tình cảm, cảm xúc của tác giả. 

- Chú ý tới những kí hiệu trích dẫn và ghi chú

Chèo (tuồng)

- Nắm được tích truyện có sẵn trong vở chèo (tuồng).

- Chú ý những lời thoại của từng nhân vật để thấy được tính cách, con người họ.

Văn bản thông tin (thuyết minh có lồng ghép)

Nhận biết một số dạng văn bản thông tin, biết được mục đích, quan điểm của người viết cùng các ý trong nội dung văn bản

Thơ

Nghệ thuật sử dụng trong thơ: nhịp và cách gieo vần. Hiểu được từ ngữ hình ảnh cũng như chủ thể trữ tình

Câu 3: Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có:

- Một văn bản thần thoại hoặc sử thi;

- Một văn bản thông tin tổng hợp: thuyết minh có lồng ghép yếu tố miêu tả. tự sự, biểu cảm.

Soạn rút gọn:

Thần trụ trời xuất hiện khi trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm. Thần có dáng người khổng lồ và đôi chân có thể bước từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác. Trong đám hỗn độn đó, thần tự mình đào đất, đăp đá thành một cột trụ, đẩy vòm trời lên mãy phía mây xanh mù mịt. Từ đó trời đất phân đôi, chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời. Khi trời đã cao và khô, Thần phá cột đi, lấy đất đá ném đi tạo ra các hòn đảo, núi, gò đất, đồi cao.Chõ thần đào đá, đắp cột thành biển rộng. Cột Trụ trời sau được gọi là cột chống trời. Thần Trụ Trời sau này cũng được gọi là Trời hay Ngọc Hoàng. Sau khi Thần Trụ trời chia trời và đất đã có nhiều vị thần nối tiếp công việc của ngài như thần Sao, thần Biển,…

+ Một văn bản thông tin tổng hợp, thuyết minh có lồng ghép yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm

Tranh Đông Hồ là một nét văn hóa dân gian tinh tế của Việt Nam. Nói đến những tác phẩm tranh Đông Hồ ta có thể nhớ tới: Lợn Đàn, Bé ôm gà, Đám cưới chột, Đánh ghen. Mỗi bức tranh là một nội dung khác nhau được tryền tải như hình ảnh mộc mạc bình dị của quê hương hay những mặt trái, góc khuất của xã hội. Tất cả đều được thể hiện dưới nét vẽ ngộ nghĩnh, màu sắc của tranh Đông Hồ. Chất liệu của tranh cũng mang nét bình dị , tự nhiên, ấm áp. Giấy in tranh là giấy điệp lấy từ vỏ sò bị nghiền nát. Màu cũng là từ cỏ cây như màu đen than lá tre hay màu vàng từ hoa hòe. Công đoạn để tạo ra một bức tranh Đông Hồ cũng rất công phu từ làm phác thảo, in tranh sao cho rõ nét đến chọn màu sắc cho tranh. Tranh Đông Hồ vốn được sử dụng rất rọng rãi trong ngày Tết và thời gian thịnh nhất là vào những năm 40 của thế kỉ XX. Hiện nay tranh Đông Hồ đang dần bị mai một nhưng vẫn còn những nghệ nhân, dòng họ tâm huyết giữ gìn và gắn bó với ghề này

Câu 4: Theo bạn, vì sao cách giải thích của người xưa về đặc điểm, tập tính một số loài vật trong Cuộc tu bổ lại các giống vật (thần thoại Việt Nam) vẫn có thể mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe trong thời đại phát triển của khoa học?

Soạn rút gọn:

Câu truyện khá dí dỏm và hài hước khi xây dựng tình huống các con vật bị thiếu bộ phận và bổ sung lần lượt cho từng con của Ngọc Hoàng. Từ đó, mặc dù cách giải thích không có cơ sở khoa học, không phù hợp với thời đại ngày nay những vẫn mang lại sự thích thú đối với người đọc, người nghe.

Câu 5: Theo bạn, hai nhân vật anh hùng Đăm Săn (sử thi Đăm Săn) và Ô-đi-xê (sử thi Ô-đi-xê) có những điểm gì giống nhau và vì sao có sự giống nhau ấy?

Soạn rút gọn:

  • Điểm giống nhau:

  • Cùng là nhân vật sử thi

  • Hội tụ đủ phẩm chất tốt đẹp của cộng đồng và gắn bó với cộng đồng.

  • Đều mang những ước mơ, khát vọng cao đẹp

  • Giải thích: Bởi cả hai nhân vật đều là nhân vật sử thi, thuộc thể loại sử thi nên sẽ hội tụ tất cả những đặc điểm vốn có của thể loại văn học này.

Câu 6: Theo bạn, trong Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời, việc tác giả nói nhiều về nhân vật nữ thần Mặt Trời có làm mờ đi tính cách anh hùng của Đăm Săn trong văn bản hay không? Vì sao?

Soạn rút gọn:

Trước một nữ thần uyển chuyển, thướt tha “như diều bay ó liệng, nước lững lờ trôi cũng không bằng”, Đăm Săn không hề tỏ ra bối rối mà vẫn hiên ngang, giữ vững khí khái của một vị tù trưởng, một vị anh hùng: “Tôi là lưỡi dao đã vướng cán, là lưỡi dao đã có tay cầm’’. “Tôi rạch rừng, tôi giết tê giác trong thung, giết cọp bao trong núi, chém ma thiên quỷ ác’’. Như vậy, có thể thấy rằng, việc tác giả nói nhiều về nữ thần Mặt trời không làm mờ đi tính cách anh hùng của Đăm Săn, mà từ đó vẻ đẹp anh hùng của Đăm Săn càng được tôn lên và rõ nét hơn.

Câu 7: Nêu một số điểm giống nhau và khác nhau về đề tài, nhân vật trong chèo cổ và tuồng đồ.

Soạn rút gọn:

  • Điểm giống nhau:

  • Đề tài: chèo cổ và tuồng đồ thường lấy từ cuộc sống và phản ánh những điều xảy ra trong cuộc sống để từ đó cảm nhận

  • Nhân vật: mang tính ước lệ

  • Điểm khác nhau:

 

Đề tài

Nhân vật

Chèo cổ

Xoay quanh vấn đề giáo dục, ứng xử giữa người với người, theo triết lý dân gian hoặc tư tưởng Nho giáo

Nhân vật thường không gắn kèm nghề nghiệp hay lời xưng danh

Tuồng đồ

  • Lấy từ cuộc sống thôn dã hoặc tích truyện có sẵn

  • Nhằm phê phán xã hội trên lập trường đạo đức của người bình dân

  • Nhân vật chính thường có lời xưng danh

  • Các nhân vật đều mang tính chất mỉa mai, châm biếm qua sự hài hước, gây cười

Câu 8: Phát biểu suy nghĩ của bạn về nhân vật Thị Mầu khi đọc Thị Mầu lên chùa (Quan Âm Thị Kính) hoặc nhân vật Thị Hến khi đọc Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lớm Thị Hến (Nghêu, Sò, Ốc, Hến).

Soạn rút gọn:

Thị Mầu

Thị Hến

Đây là một nhân vật có thể nói trái ngược hoàn toàn với hình ảnh người phụ nữ theo lễ giáo phong kiến xưa.  Là con gái một gia đình giàu có, tính cách phóng khoáng, táo bạo có phần lẳng lơ: ‘’Thị Mầu tôi mang tiếng lẳng lơ/Thầy như táo rụng sân đình. /Em như gái rớ đi tìm của chua’’. Những câu từ không hề lễ nghi mà tự do bày tỏ, còn là trước mặt Tiểu. Không chỉ thế, nhân vật này còn suy nghĩ táo bạo về tình yêu: yêu là tự do bày tỏ “Muốn cho có thiếp có chàng/ Ba sáu mười tám cơm hàng có canh’’ 

Khác hoàn toàn với Thị Mầu, đây là một người phụ nữ góa chồng “Phận góa bụa hôm mai côi cút’’ nhưng luôn giữ tiết hạnh “giữ tiết hạnh một đường cho toại’’.  Một mình phải tự chống trọi với mọi thứ như sự ham mê sắc dục của Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu hay việc bị vu oan ăn cắp đồ nhà Trùm Sò. Nhân vật này còn thể hiện sự thông minh khi khiến kẻ lăng nhăng, tham lam sa bẫy tự chịu sự phán xét

Câu 9: Nêu tác dụng của việc lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm trong hai văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam và Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền Tây.

Soạn rút gọn:

- Tác dụng: miêu tả rõ nét hơn về những đặc điểm cảu hình ảnh bức tranh Đông Hồ và phiên Chợ Nổi ở miền Tây.

- Yếu tố biểu cảm: giúp tác giả trực tiếp bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình về loại hình nghệ thuật truyền thống dân gian và văn hóa dân gian vùng miền.

Câu 10: Việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin có tác dụng như thế nào? Sử dụng bằng chứng từ các văn bản mà bạn đã đọc để làm rõ thêm ý kiến của mình.

Soạn rút gọn:

  • Góp phần truyền tải thông tin, giúp nội dung của văn bản thông tin rõ nét và có sức thuyết phục hơn. Từ đó, người đọc sẽ tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, đầy đủ

 Ví dụ: Trong văn bản thông tin :’’Nhà hát cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống’’người viết đã đưa ra hình ảnh một góc của phòng trưng bày giúp người đọc thêm tin tưởng rằng đúng là nhà hát đã có thêm phòng truyền thống để trưng bà

Câu 11: Xác định chủ thể trữ tình, cách ngắt nhịp, gieo vần trong văn bản dưới đây:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)

Soạn rút gọn:

+ Chủ thể trữ tình: “Thân em’’, chỉ người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa với số phận lênh đênh, chìm nổi, chẳng biết đi về đâu

+ Ngăt nhịp: 2/2/3, 4/3

+ Gieo vần “on’’: tròn, non, son. 

Câu 12: Dựa vào yêu cầu đối với kiểu bài (Bài 2 và Bài 3), hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách mở bài, thân bài, kết bài giữa hai kiểu bài: nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và nghị luận về một vấn đề xã hội.

Soạn rút gọn:

Kiểu bài

Mở bài

Thân bài

Kết bài

Nghị luận, phân tích đánh giá một tác phẩm văn học

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Nêu nội dung khái quát và cảm nhận chung về vấn đề cần nghị luận
  • Nêu những luận điểm. Phân tích các phương diện của vấn đề được nghị luận có trong tác phẩm
  • Tổng hợp đánh giá nội dung, nghệ thuật.Tình cảm, thái độ của tác giả
Khẳng định lại vấn đề được nghị luận đối với tác phẩm

Nghị luận về một vấn đề xã hội

Nêu lên vấn đề xã hội cần nghị luận, khái quát các luận điểm
  • Trình bày ít nhất 2 luận điểm về vấn đề xã hội đó
  • Bày tỏ thái độ của người viết đối với vấn đề đó
Khẳng định lại vấn đẻ cùng thái độ, lập trường của người viết

Câu 13: Nêu một số điểm khác nhau đáng lưu ý trong cách tìm ý, lập dàn ý cho hai kiểu bài viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề, những nét đặc sắc về nghệ thuật của một truyện kể và của một bài thơ.

Soạn rút gọn:

Truyện kể

Bài thơ

- Xác định được nội dung cốt truyện, thể loại của truyện.

- Nắm được tình huống truyện, nhân vật trong truyện.

- Nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục của bài thơ.

- Cách phân tích nhịp điệu, cách gieo vần trong bài thơ.

Câu 14: Lập dàn ý cho một trong hai đề dưới đây:

Đề a. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ và theo bạn là có giá trị về chủ đề và đặc sắc về hình thức nghệ thuật.

Đề b. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.

Soạn rút gọn:

Đề a:

1. Mở bài 

 Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước. Bài thơ Cảnh khuya là một trong những tác phẩm thơ tiêu biểu của Người.Tác phẩm nổi bật với thể thất ngôn bát cú và cách sử dụng biện pháp nghệ thuật tài tình

2. Thân bài 

 - Cảnh đẹp của đêm trăng nơi núi rừng Việt Bắc: (2 câu đầu)

  • Hình ảnh “tiếng suối”: Vào ban đêm, chỉ với ánh trăng mà nhà thơ cũng có thể thấy được sự trong veo của nước suối.

  • Hình ảnh: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Điệp từ “lồng” làm cho bức tranh thiên nhiên có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối. Tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, ấm áp hòa hợp quấn quýt do âm hưởng của từ lồng

  • Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa

  • Hình ảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình (2 câu sau):

“Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ

  Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”

  • Điệp ngữ “chưa ngủ” mở ra hai nét tâm trạng của tác giả

  • Chưa ngủ vì cảnh đẹp, thể hiện được chất thi sĩ trong con người của Bác; chưa ngủ vì lo lắng cho tương lai, cho vận mệnh của đất nước, đây lại là tinh thần của một con người yêu nước, một chiến sĩ cách mạng thực thụ.

3. Kết bài 

 Khái quát về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 10, Soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 10, Siêu nhanh Soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 10

Bình luận

Giải bài tập những môn khác