Dễ hiểu giải Ngữ văn 10 chân trời bài 3: Thơ duyên
Giải dễ hiểu bài 3: Thơ duyên. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 10 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nội dung chính trong bài:
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 3: GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN
ĐỌC HIỂU: THƠ DUYÊN
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn hãy chia sẻ những cảm xúc đặc biệt, hoặc những quan sát, phát hiện thú vị của bản thân về thiên nhiên quanh ta.
Giải nhanh:
Thiên nhiên quanh ta ẩn chứa vô vàn những điều thú vị và bất ngờ:
- Giây phút giao mùa.
- Màu vàng rực của lá mùa thu.
- Lớp sương sớm giăng mắc trên các ngọn cây.
Câu 2: Trong hình dung của bạn, bức tranh mùa thu có những hình ảnh, sắc màu, đường nét đặc trưng nào?
Giải nhanh:
- Mặt nước “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu
- Sóng biếc: Gợi hình ảnh đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh
- Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Lưu ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào?
Giải nhanh:
Từ ngữ: ''Cặp chim chuyền'' thể hiện mối quan hệ thành cặp đôi, luôn gắn bó bên cạnh nhau.
Câu 2: Trong khổ 4, cảnh vật có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1, 2?
Giải nhanh:
Cảnh vật mang một màu sắc trầm hơn và có vẻ dồn dập, nhanh chóng hơn qua từ “gấp gấp”, ta thấy được sự hối hả, thúc giục chứ không yên bình như ở khổ 1 và khổ 2.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?
Giải nhanh:
Chỉ sự gắn kết, gắn bó, hòa hợp giữa vạn vật.
Câu 2: Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,... trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.
Giải nhanh:
1. Khổ 1
- Nội dung:
+ Hình ảnh ''ríu rít cặp chim chuyền'', '' trời xanh ngọc'' miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''
+ Màu sắc gợi lên cảm giác trong xanh cùng với động từ "đổ" tạo cảm giác dứt khoát, lan tràn.
+ Cụm từ "thu đến" như một tiếng reo vui mừng, phấn khích cho mơ ước bấy lâu giờ đã thành hiện thực.
- Nghệ thuật:
+ Cách gieo vần ở vần ''uyên'' : duyên, chuyền, huyền cho khổ thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái
+ Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'', ''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi
2. Khổ 4:
- Nội dung: Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. "Hoa lạnh" vì có thể do "đẫm sương" hoặc do cơn gió nào đó. Chiều mùa thu bắt đầu lạnh làm cho người đọc cũng mang chút gì xao xuyến, bâng khuâng.
- Nghệ thuật: Khổ thơ nhiều vần trắc , thể hiện sự hối hả, gấp gáp hơn so với khổ 1
=> Không gian rộng lớn. Hoạt động của thiên nhiên cũng dần dồn dập, nhanh chóng hơn.
Câu 3: Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Khổ thơ | Sắc thái thiên nhiên | Duyên tình “anh” – “em” |
Khổ... | ||
Khổ... | ||
... |
Giải nhanh:
Khổ thơ | Sắc thái thiên nhiên | Duyên tình “anh” – “em” |
1 | - Không gian là buổi "chiều mộng" - lãng mạn, êm ái hòa vào đó "thơ trên nhánh duyên" gợi nên khung cảnh trữ tình. - Màu sắc xanh tươi vui, rộn rã | Hài hòa, tuyệt đẹp |
2 | Cảnh nắng chiều ở đây mang nét mạnh mẽ hơn cảnh nắng ở khổ 1
| Trên con đường đó, mọi rung động nhỏ nhất của cảm xúc bị phát hiện, bất kể người ta có cố gắng giấu chúng bằng cách nào đi nữa |
4 | Chiều thu tàn, không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Trời trở nên lạnh hơn | Xao xuyến, có chút lo lắng trước sự giá lạnh, cô đơn |
5 | Sự êm ả của mùa thu, tĩnh lặng như chẳng có gì đặc biệt | Hòa hợp tự nhiên, cảm nhận về hạnh phúc với mức độ cao nhất |
Câu 4: Cảm xúc của “anh”/“em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.
Giải nhanh:
- Thiên nhiên chiều thu như thúc đẩy, hòa hợp trong cảm xúc cùng “anh” và “em”.
- Sự hòa hợp từ thiên nhiên cho đến con người làm chữ duyên của bài thơ trở nên đặc sắc hơn.
- Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước buổi nắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khung bậc cảm xúc.
Câu 5: Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Giải nhanh:
- Chủ thể trữ tình: ''anh''.
- Cảm hứng chủ đạo: Rung động trong tình yêu. Chữ duyên, chữ tình được khắc họa dựa trên những thay đổi của thiên nhiên, từ lúc nắng lên cho tới lúc chiều tàn
Câu 6: Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).
Giải nhanh:
- Nét độc đáo: việc nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu:
+ Thiên nhiên, vốn dĩ không phải là hiện tượng mới mẻ trong thơ, nếu không nói đã là thi liệu có từ rất lâu đời trong văn học
+ Tuy nhiên, đến với Thơ duyên của Xuân Diệu, ta lại cảm nhận được thiên nhiên với những sắc màu khác nhau, những tâm trạng với niềm vui và nỗi buồn đều mới, mang một nét gì đó trẻ trung, sôi nổi nhưng vẫn có một nét trầm lặng.
- Cảnh chiều thu sinh động tràn ngập âm thanh và sắc màu sự sống ở khổ đầu:
+ Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa tình mà lâng lâng cảm xúc
+ Để từ "cái cớ" thiên nhiên ấy, nhà thơ dẫn người đọc vào câu chuyện tình tứ rất duyên, dẫu chưa phải là chuyện tình yêu đôi lứa.
- Cảnh chiều tà ở khổ bốn
+ Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến.
+ Mây bay gấp gấp, chim sải cánh rộng bay.
=> Tạo nên một bức tranh chiều tà qua rung cảnh của nhà thơ: hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận