Dễ hiểu giải Ngữ văn 10 chân trời bài 7: Bình ngô đại cáo

Giải dễ hiểu bài 7: Bình ngô đại cáo. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 10 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 7: ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ

ĐỌC HIỂU: BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

 

TRƯỚC KHI ĐỌC

Bạn biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc? hãy kể tên tác phẩm và tác giả. 

Giải nhanh:

- Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt)

- Phò giá về kinh (Trần Quang Khải)

- Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn)

- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Tác giả nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?

Giải nhanh:

Làm tiền đề cho toàn bài cáo, cho thấy khởi nghĩa Lam Sơn là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa.

Câu 2: Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?

Giải nhanh:

Gây họa khi chính sự Đại Việt chưa yên ổn, gây nhiễu loạn, tàn ác, làm khổ nhân dân, bắt dân ta làm phục dịch suốt hai mươi năm, thể hiện sự tham lam và tàn bạo

=> Những tội ác tàn bạo, gây ra bao đau thương cho dân tộc ra.

Câu 3: Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân....lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.

Giải nhanh:

- Nhân dân ta đoàn kết, dùng sức mạnh dân tộc “lấy ít địch nhiều”, kiên trì sử dụng mưu lược và kế đánh tài tình.

- Sự quyết tâm ấy ắt giành được sự thắng lợi, làm chủ được đất nước, đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.

Câu 4: Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?

Giải nhanh:

- Là một không khí chiến thắng hào hùng, hứng khởi.

- Khí thế chiến thắng của nghĩa quân lan rộng khắp các trận đánh, càng đánh càng hăng, càng cảm thấy trút được sự căm phẫn, giận dữ suốt 20 năm của một dân tộc phải chịu ách thống trị.

Câu 5: So sánh các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?

Giải nhanh:

Giọng nghị luận mang tính chất tổng kết toàn bài, mở ra hi vọng cho đất nước sau khi đã đánh đuổi được giặc ngoại xâm.

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?

Giải nhanh:

- Hoàn cảnh ra đời: Sau khi nghĩa quân Lam Sơn đã đánh thắng giặc Minh.

- Mục đích viết: khẳng định trước toàn thể nhân dân về sự thắng lợi công cuộc kháng chiến chống giặc Minh. Khích lệ tinh thần của quân dân ta.

- Dấu hiệu: thể loại của văn bản - thể cáo.

Câu 2: Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Giải nhanh:

- Em đồng ý với nhận định 

- Văn bản ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Nước ta giành được độc lập và trên cương vị ngang hàng với các nước khác.  

- Tính chất của tuyên ngôn thể hiện qua những câu thơ:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Câu 3: Chứng minh "nhân nghĩa" trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?

Giải nhanh:

- Quan hệ kết nối 

- Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã cho thấy những hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với điều này trong phần 2. 

- Phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho thấy sự chính nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.

- Phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định Xã tắc từ đây vững bền; giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa mà ông và nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.

Câu 4: Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).

Giải nhanh:

- Đại Việt là một nước độc lập, có văn hiến, lịch sử lâu đời.

- Tội ác của giặc Minh đi trái tư tưởng nhân nghĩa (tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh sử dụng trong hệ thống chính trị), không thể dung thứ.

- Sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn dẫn đến thắng lợi là điều tất yếu.

- Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa giúp giữ gìn và xây dựng đất nước.

 Câu 5: Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.

Giải nhanh:

* Phần 1:

- Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.

- Bằng chứng: các triều đại trong lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.

* Phần 2:

- Lí lẽ: "Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa".

- Bằng chứng: "Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi".

=> Cả 2 phần đều có lí lẽ và bằng chứng đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.

Câu 6: Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.

Giải nhanh:

- Yếu tố nghị luận: Khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.

- Yếu tố tự sự: Kể lại các trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.

- Ở phần 3b, yếu tố tự sự đã được dùng làm bằng chứng chứng cho yếu tố nghị luận.

Câu 7: Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật  (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài báo cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?

Giải nhanh:

- Liệt kê: liệt kê những tội ác mà bọn giặc ngoại xâm đã gây ra với dân tộc Đại Việt để người đọc cảm nhận sự khốn khổ của nhân dân và sự tàn ác, bạo ngược của giặc.

- Đối: đối lập giữa:

+ Sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và sự tàn ác, ngang ngược của quân Minh

+ Sự chiến thắng vang dội của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh 

=> Thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của dân tộc Đại Việt.

- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Thậm xưng: gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trí nhớ.

=> Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo. Từ đó, khiến cho bài nghị luận không còn trở nên khô khan, vừa hợp tình hợp lí, vừa thuyết phục độc giả.

Câu 8: Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một "thiên cổ hùng văn" có thích đáng không? Vì sao?

Giải nhanh:

- Giọng điệu nghị luận:

+ Đoạn 1: Khẩu khí, khẳng định, hùng hồn.

+ Đoạn 2: Xót thương, căm phẫn.

+ Đoạn 3: Đanh thép, tự hào trước thắng lợi của quân dân Đại Việt.

+ Đoạn 4: Khiêm tốn xen lẫn tự hào, hi vọng.

- Có thích đáng vì:

+ Đây là một văn bản khẳng định chủ quyền của Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước. 

+ Nó cần và chắc chắn phải được lưu truyền đến muôn đời sau.

 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác