Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 kết nối bài 3: Cơ năng

Giải chi tiết VBT Khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức bài 3: Cơ năng. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

BÀI 3: CƠ NĂNG

Bài tập 3.1 (trang 10): Cơ năng của một vật được xác định bởi

A. tổng nhiệt năng và động năng.                  B. tổng động năng và thế năng.

C. tổng thế năng và nhiệt năng.                     D. tổng hoá năng và động năng.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: B.

Bài tập 3.(trang 10): Đơn vị của cơ năng trong hệ SI là gì?

A. Niutơn (N).                 B. Oát (W).            C. Jun (J).              D. Paxcan (Pa).

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: C.

Bài tập 3.(trang 10): Khi một quả bóng được tung lên, động năng của nó thay đổi như thế nào trong quá trình chuyển động lên cao?

A. Tăng lên.                                                   B. Giảm xuống.

C. Không đổi.                                                D. Biến đổi không định kì.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: B.

Bài tập 3.(trang 10): 

Biểu thức nào sau đây mô tả đúng mối quan hệ giữa cơ năng Tech12h, động năng Tech12h và thế năng Tech12h?

A. Tech12h                                B. Tech12h

C. Tech12h                                             D. Tech12h

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: B.

Bài tập 3.5 (trang 10):

Nếu một vật chuyển động với tốc độ v trên một mặt phẳng ngang không có ma sát, động năng của vật sẽ thay đổi như thế nào khi tiếp tục chuyển động?

A. Tăng lên.                                                   B. Giảm xuống.

C. Không đổi.                                                D. Tăng lên rồi giảm xuống.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: C.

Bài tập 3.6 (trang 10): 

Một vật từ độ cao h bắt đầu rơi tự do. Ngay trước khi vật tiếp xúc với mặt đất, động năng của nó

A. bằng không.                                              

B. bằng thế năng ban đầu của nó.

C. lớn hơn thế năng ban đầu của nó.    

D. bằng một nửa thế năng ban đầu của nó.

Bài giải chi tiết: 

Đáp án đúng: B.

Bài tập 3.7 (trang 11):

Một viên bi được thả rơi từ độ cao 10 m so với mặt đất. Bỏ qua sức cản không khí và chọn gốc thế năng ở mặt đất. Tại độ cao 5 m, tỉ lệ giữa động năng và thế năng của viên bi là bao nhiêu?

Bài giải chi tiết: 

Tại độ cao 10 m, vật chỉ có thế năng: Tech12h.

Tại độ cao 5 m, vật có đồng thời thế năng và động năng: Tech12h Tech12h,

do độ cao bị giảm một nửa nên Tech12h hay Tech12h (1)

Cơ năng được bảo toàn: Tech12h nên Tech12h (2)

Từ (1) và (2), ta có: Tech12h

Vậy tại độ cao 5 m, tỉ lệ giữa động năng và thế năng của viên bi là 1:1.

Bài tập 3.8 (trang 11):

Trong một cuộc đua xe đạp, vận động viên cần tăng tốc độ từ 0 đến 10 m/s trong 5 s. Hãy tính lượng động năng tăng lên của vận động viên, nếu tổng khối lượng của vận động viên và xe đạp là 70 kg.

Bài giải chi tiết: 

Lượng động năng tăng lên của vận động viên

Tech12h (J)

Bài tập 3.9 (trang 11):

Một học sinh ném một quả bóng theo phương thẳng đứng lên cao từ mặt đất với tốc độ ban đầu là 15 m/s. Bỏ qua sức cản không khí, hỏi quả bóng sẽ đạt đến độ cao tối đa của là bao nhiêu?

Bài giải chi tiết: 

Chọn trục toạ độ có phương thẳng đứng. Chiều dương của quả bóng khi được ném lên trên. Gốc toạ độ tại vị trí ném.

Khi quả bóng lên đến độ cao cực đại thì vận tốc tại đó bằng 0.

Gia tốc trọng trường có phương thẳng đứng, chiều hướng xuống, ngược chiều chuyển động của quả bóng khi ném lên → a = -g

Ta có: Tech12h 

Tech12h

=> Tech12h

Bài tập 3.10 (trang 11):

Thả các quả bóng khác nhau (bóng đá, bóng rổ, bóng bàn, bóng tennis) từ độ cao h = 1 m xuống mặt sàn. Thực hiện các yêu cầu sau:

- Đo độ cao tối đa của mỗi quả bóng nảy lên và ghi vào bảng. Tính (gần đúng) thế năng của các quả bóng lúc này.

- Giải thích vì sao có sự khác biệt về độ cao đạt được của các quả bóng khác nhau.

Bài giải chi tiết:

- Học sinh tự thực hiện đo độ cao tối đa h’ mà mỗi quả bóng (bóng đá, bóng rổ, bóng bàn, bóng tennis) nảy lên.

Tính được (gần đúng) thế năng của mỗi quả bóng ở độ cao h’ tương ứng dựa vào công thức: Wt = P.h’ = 10m.h’.

Với m (kg) là khối lượng của mỗi quả bóng đo được bằng cân.

- Các quả bóng nảy lên tới các độ cao khác nhau là do các lực cản của không khí và có một phần cơ năng được chuyển hóa thành nhiệt năng, năng lượng âm khi va chạm vào sàn.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 kết nối , Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 KNTT, Giải VBT Khoa học tự nhiên 9 bài 3: Cơ năng

Bình luận

Giải bài tập những môn khác