Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo học kì 2
Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 bộ sách Chân trời sáng tạo mới là tài liệu giúp các em ôn tập củng cố lại toàn bộ kiến thức của môn Ngữ văn 7. Tài liệu bao gồm các kiến thức trọng tâm, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các câu hỏi tổng hợp để chuẩn bị tốt cho kì thi cuối kì 2 sắp tới. Sau đây mời các em tham khảo đề cương chi tiết.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN
1. Văn bản nghị luận
Văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Tự học - một thú vui bổ ích | Nguyễn Hiến Lê | Văn bản giúp người đọc nhận ra được tầm quan trọng của tự học: tự học là sự cần thiết nhưng không bắt buộc, giúp ta hoàn toàn tự do, tự chủ giống như cái thú đi chơi bộ, một cuộc du lịch bằng trí óc, một thú vui thanh nhã. | - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi - Lối viết hấp dẫn, thuyết phục - Dẫn chứng cụ thể, sinh động, thể hiện sự hiểu biết sâu rộng của tác giả |
Bàn về đọc sách | Chu Quang Tiềm | Chu Quang Tiềm trong bài viết đã khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách, tác giả hướng tới cách đọc sách khoa học, hợp lý cho con người. | Bài văn nghị luận đã đặt ra và bàn về một vấn đề có ý nghĩa trong đời sống. Nổi bật với lí lẽ sắc sảo, hệ thống dẫn chứng sinh động. Bố cục bài viết hợp lí, chặt chẽ, các ý được dấn dắt tự nhiên. Lối viết giàu hình ảnh, nhiều so sánh thú vị. |
Đùng từ bỏ cố gắng | Trần Thị Cẩm Quyên | Văn bản đưa ra một thông điệp ý nghĩa: đừng từ bỏ cố gắng. Việc cố gắng không ngừng sẽ khiến cuộc sống trở nên thú vị với đầy đủ các gia vị ngọt bùi, cay đắng, cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc. | - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi - Lối viết hấp dẫn, thuyết phục - Dẫn chứng sinh động, cụ thể. |
2. Truyện ngắn
Văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Tôi đi học | Thanh Tịnh | Văn bản đem đến những thông tin bổ ích về các quy tắc, luật lệ, cách thức của trò chơi Kéo co. | - Ngôn ngữ giản dị, khoa học - Cách sắp xếp, triển khai luận điểm chặt chẽ, mạch lạc, rõ ràng |
3. Tục ngữ
Văn bản | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết | Những câu tục ngữ về thiên nhiên đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát. | - Lối nói ngắn gọn, có vần, nhịp. - Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ. - Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung. |
Những kinh nghiệm dân gian về lao động sản xuất | Những câu tục ngữ về lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát. | - Lối nói ngắn gọn, có vần, nhịp. - Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ. - Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung. |
Tục ngữ sáng tác văn chương | Văn bản cho người đọc những ví dụ tiêu biểu về việc sử dụng tục ngữ nhằm làm tăng hiệu quả và giá trị biểu đạt cho tác phẩm. | - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi - Lối viết hấp dẫn, thuyết phục |
Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội | Đúc kết từ những kinh nghiệm dân gian thành những câu tục ngữ, tục ngữ về con người, xã hội nhằm chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. | - Ngôn từ bình dị, gần gũi - Sử dụng từ và câu có nhiều ý nghĩa - Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ - Nội dung hàm súc, cô đọng |
4. Văn bản thông tin
Văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Trò chơi cướp cờ | Nguyễn Thị Thanh Thủy | Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin cụ thể về trò chơi cướp cờ: mục đích, chuẩn bị, cách chơi. | - Ngôn ngữ khoa học, gần gũi - Cách triển khai luận điểm chặt chẽ, mạch lạc. |
Cách gọt củ hoa thủy tiên | Giang Nam | Văn bản đem đến cho người đọc thông tin về cách gọt củ hoa thủy tiên. Đây là một trong những thú vui cầu kì ngày Tết của người Hà Nội. | Ngôn từ giản dị, gần gũi - Lối viết hấp dẫn, thú vị - Cách triển khai lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, mạch lạc.
|
Hương Khúc | Nguyễn Quang Thiều | Văn bản là những dòng hồi ức của tác giả với người bà về rau khúc, về món bánh khúc thơm ngon - một thứ ẩm thực chứa đầy hạnh phúc lạ lùng trong tâm khẩm tác giả. | - Ngôn từ trong sáng, gần gũi - Lối viết nhẹ nhàng, hấp dẫn |
Kéo co | Trần Thị Ly | Văn bản đem đến những thông tin bổ ích về các quy tắc, luật lệ, cách thức của trò chơi Kéo co. | - Ngôn ngữ giản dị, khoa học - Cách sắp xếp, triển khai luận điểm chặt chẽ, mạch lạc, rõ ràng |
5. Truyện khoa học viễn tưởng
Văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Dòng “sông Đen” | Giuyn Véc-nơ | Văn bản là cuộc hành trình khám phá về vị thuyền trưởng bí ẩn Nê-mô và những điều bí ẩn dưới đại dương bao la. | - Ngôi kể thứ nhất làm câu chuyện trở nên chân thực, bộ lộ cảm xúc của người kể chuyện - Nghệ thuật kể chuyện thú vị, lôi cuốn - Từ ngữ giàu gợi hình, gợi cảm - Đề tài khám phá đại dương với sự độc đáo của khoa học viễn tưởng giúp truyện trở nên hấp dẫn - Cốt truyện được xây dựng trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học |
Xưởng Sô-cô-la | Rô-a Đan | Văn bản kể lại hành trình khám phá xưởng sản xuất sô-cô-la bên trong nhà máy của năm đứa trẻ và chín người lớn. | - Ngôi kể thứ ba giúp người đọc có cái nhìn khách quan - Nghệ thuật kể chuyện thú vị, lôi cuốn - Từ ngữ giàu gợi hình, gợi cảm - Cốt truyện được xây dựng trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học |
Trái tim Đan-kô | Mác-xim Go-rơ-ki | Văn bản kể lại câu chuyện về trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả đã dựng lên hình tượng chàng Đan-kô xé toang lồng ngực lấy trái tim soi lối cho cả đoàn người. Bài học: Trái tim Đan-kô được hiểu là những người luôn hết lòng vì người khác, bất chấp hiểm nguy, sẵn sàng hi sinh bản thân, quyền lợi của mình cho mọi người, xuất phát duy nhất từ lòng yêu thương. | Ngôi kể thay đổi linh hoạt: Từ ngôi kể thứ ba chuyển sang ngôi kể thứ nhất Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn Sử dụng ngôn ngữ giàu hợi hình, gợi cảm Sử dụng các yếu tố hư cấu tưởng tượng để tăng giá trị biểu đạt cho câu chuyện |
Một ngày của Ích-chi-an | A-léc-xăng-đơ Rô-ma-nô-vich Bê-li-ép | Văn bản kể về hành trình sau khi biến thành người cá của Ích-chi-an dưới đáy đại dương đồng thời thể hiện tình yêu mà Ích-chi-an dành cho biển cả bao la. | - Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện có góc nhìn khách quan - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn - Sử dụng ngôn ngữ giàu gợi hình, gợi cảm - Sử dụng các yếu tố hư cấu tưởng tượng để tăng giá trị biểu đạt cho câu chuyện |
6. Thơ
Văn bản | Tác giả | Nội dung chính | Nghệ thuật |
Đợi mẹ | Vũ Quần Phương | Bài thơ Đợi mẹ kể về câu chuyện muôn thuở của trẻ thơ, được viết lên từ những rung cảm chân thành, xúc động của một tâm hồn luôn khát khao tình yêu thương của mẹ. Nhà thơ Vũ Quần Phương xa mẹ từ nhỏ, có lẽ vì vật mà khi viết về mẹ, mỗi vần thơ của ông đều như chạm đến những cảm xúc sâu lắng nhất trong lòng người đọc. Qua “nỗi đợi” của em bé về mẹ, bài thơ giúp chúng ta cảm nhận được tình yêu thương của em dành cho mẹ, vị trí đặc biệt của mẹ trong tâm hồn em. Đồng thời, bài thơ còn khắc họa một cách chân thực, cảm động hình ảnh người mẹ tần tảo, lam lũ vì mưu sinh, và vì con. | - Ngôn từ ngắn gọn, giàu sức gợi hình gợi cảm. - Lời thơ giản dị, tự nhiên - Cách ngắt nhịp, gieo vần mang đến nhiều cảm xúc |
Một con mèo nằm trên ngực tôi | Anh Ngọc | Văn bản là những tình cảm, cảm xúc của tác giả về những giây phút bình yên khi có sự xuất hiện của chú mèo nằm ngủ trên ngực mình. Qua đó thể hiện tình yêu thương động vật sâu sắc của tác giả. | - Ngôn từ ngắn gọn, giàu sức gợi hình gợi cảm. - Lời thơ giản dị, tự nhiên - Cách ngắt nhịp, gieo vần mang đến nhiều cảm xúc |
Lời trái tim | Pao-lô Cau-ê-lô | Văn bản nói về hành trình vượt qua sa mạc của cậu bé chăn cừu để đến các kim tự tháp Ai Cập - nơi được cho là chứa kho báu. Qua cuộc nói chuyện với nhà giả kim về tình trạng trái tim mình, San-ti-a-gô biết được vì sao cần lắng nghe tiếng nói của trái tim. | - Ngôn từ giản dị, gần gũi - Nghệ thuật kể chuyện nhẹ nhàng, hấp dẫn - Cách truyền tải thông điệp khéo léo |
CHỦ ĐỀ 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
1. Liên kết trong văn bản
Một số phép liên kết thường dùng
+ Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước
+ Phép liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
2. Nói giảm nói tránh
- Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
3. Đặc điểm và chức năng của số từ
- Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
- Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Số từ chỉ số lượng bao gồm: Số từ chỉ số lượng chính xác (hai, ba, bốn,…), số từ chỉ số lượng ước chừng (vài, mươi, dăm,…).
- Khi biểu thị số thứ tự của danh từ, số từ thường đứng sau danh từ (thứ hai, thứ ba,…).
4. Các cách mở rộng thành phần chính và trạng ngữ trong câu bằng cụm từ
- Biến CN, VN và TN trong câu từ 1 từ thành 1 cụm từ.
- Biến CN, VN và TN trong câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ phức tạp có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn.
CHỦ ĐỀ 3: TẬP LÀM VĂN
Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
Mở bài: giới thiệu được vấn đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng kiến của người viết về vấn đề ấy
Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí, đưa ra được bằng chứng đa dạng cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ, xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết được toàn diện
Kết bài: khẳng định lại kiến và đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.
Bình luận