Đề cương ôn tập Lịch sử 7 chân trời học kì 2

Đề cương ôn tập môn Lịch sử lớp 7 bộ sách Chân trời sáng tạo mới là tài liệu giúp các em ôn tập củng cố lại toàn bộ kiến thức của môn Lịch sử 7. Tài liệu bao gồm các kiến thức trọng tâm, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các câu hỏi tổng hợp để chuẩn bị tốt cho kì thi cuối kì 2 sắp tới. Sau đây mời các em tham khảo đề cương chi tiết.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Chủ đề

Nội dung

Kiến thức cần nhớ

4. Đông Nam Á từ sau nửa thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI

Khái quát về Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI

- Thế kỉ X, nhà nước độc lập thống nhất của người Việt được thành lập. Các vương quốc ra đời trước thế kỉ X: Cam-pu-chia, Pa-gan, Sri Vi-giay-a bước vào thời kì thống nhất và phát triển.

- Thế kỉ XIII đặt dấu mốc quan trọng trên con đường phát triển của các vương quốc phong kiến Đông Nam Á:

+ Đại Việt chặn đứng được cuộc xâm lược quân Mông - Nguyên và bước vào giai đoạn phát triển rực rỡ.

- Đầu thế kỉ XV, Vương quốc Ma-lắc-ca thành lập trên cơ sở phân liệt của Mô-giô-pa-hit và sau đó nhanh chóng phát triển thịnh vượng.

- Nửa sau thế kỉ X - XVI, là thời kì phát triển thịnh vượng nền kinh tế khu vực.

Vương quốc Cam-pu-chia

- Năm 802, Giay-a-vác-man II lên ngôi vua, cũng cố sức mạnh, xây dựng kinh đô lùi về phía Tây bắc hồ Tôn-lê-sáp, lập ra triều đại Ăng-co.

- Cuối thế kỉ XIII, Ăng-co liên tục bị người Thái tấn công và cướp phá.

- Năm 1432, họ từ bỏ Ăng-co chuyển về địa bàn cư trú bờ Nam Biển Hồ => gọi là thời kì hậu Ăng-co.

Vương quốc Lào

- Cư dân đầu tiên là người Lào Thơng. Họ là chủ nhân nền văn hóa cánh đồng Chum.

- Thế kỉ XIII, có thêm một nhóm người người Thái di cư đến, sinh hoạt hòa hợp với người Lào Thơng, họ được gọi là người Lào Lùm

- 1353, Pha Ngừm đã tập hợp và thống nhất các tộc Lào, lên ngôi vua, đặt tên là  Lan Xang (nghĩa là Triệu Voi).Từ Thế kỉ XVI - XVII là giai đoạn phát triển và đạt đến sự thịnh vượng.

5. Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI

Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Ngô - Đinh-Tiền Lê ( 938-1009)

- Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, bỏ chức Tiết Độ Sứ, đóng đô ở Cổ Loa.Ngô Quyền lên ngôi được 6 năm đất nước bình yên, độc lập dân tộc => bước đầu thể hiện ý thức độc lập tự chủ. Tạo nền tảng cho sự phát triển thời kì sau.

- Năm 944, Ngô Quyền mất, các con ông không đủ sức giữ chính quyền trung ương, một số hào trưởng địa phương nổi dậy chiếm giữ các nơi. 

- Năm 965, nhà Ngô tan rã đất nước rơi vào tình trạng chia cắt. Sử cũ gọi là “Loạn 12 sứ quân”.

Hoàn cảnh đất nước rối ren, ở Hoa Lư lúc này xuất hiện Đinh Bộ Lĩnh là người có tài cầm quân đánh đâu thắng đó và được tôn làm Vạn Thắng Vương.

- Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đặt tên nước là Đại Cồ Việt (nước Việt lớn), đóng đô tại Hoa Lư.

+ Cuối thời Đinh, nội bộ lục đục, chia rẽ. Năm 979 Đinh Tiên Hoàng và Đinh Liễn bị ám hại, con út là Đinh Toàn lên nối ngôi chỉ mới 6 tuổi.

+ Bên ngoài nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Cồ Việt.

+ Đất nước lâm nguy, nhiều người trong triều đình suy tôn Lê Hoàn lên làm Vua, lãnh đạo kháng chiến.

Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý ( 1009-1225)

- Năm 1009 vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua. Nhà Lý thành lập.

- Năm 1010 Lý Thái Tổ đặt niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên Thăng Long => sự kiện dời đô mở ra thời kì phát triển cho đất nước.

+ 1054 Lý Thánh Tông đổi tên nước Đại Việt. Tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương.

Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)

- Cuối thế kỉ XII, nhà Lý suy yếu dựa vào thế lực nhà Trần.

- Năm 1224, Lý Huệ Tông xuất gia đi tu, truyền ngôi Lý Chiêu Hoàng.

Lý Chiêu Hoàng xuống chiếu nhường ngôi cho Trần Cảnh.

- Sự chuyển giao quyền lực êm thấm giữa hai triều đại bằng hôn nhân chính thức kết thúc 216 năm tồn tại nhà Lý. Nhà Trần thành lập

Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

+ Năm 1257 Mông Cổ cho quân áp sát vào biên giới Đại Việt. Ba lần cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng.

+ Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả, đồng thời ra lệnh cho cả nước tập luyện, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng đánh giặc.

+ Năm 1271, Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên.

- Năm 1279 sau khi chiếm toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Nhà Nguyên tập trung lực lượng, ráo riết chuẩn bị xâm lược Đại Việt.

+ Năm 1282, Vua Trần tập trung hội nghị Bình Than. Năm 1285, triệu tập hội nghị Diên Hồng bàn kế đánh giặc.

+ Trần Hưng Đạo được cử làm Quốc công tiết chế - Tổng chỉ huy lực lượng kháng chiến.

+ Để động viên, khích lệ tinh thần chiến đấu binh lính, Hưng Đạo Vương viết Hịch Tướng Sĩ.

-> Sau cuộc kháng chiến nước ta dành thắng lợi.

Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh ( 1400-1407)

- Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần và lên ngôi vua lập ra nhà Hồ, đổi tên nước thành Đại Ngu => nhà Hồ được thành lập.

- Tháng 11/1406 lấy cớ  Phù Trần, diệt Hồ hơn 20 vạn quân Minh do Trương Phụ, Mộc Thạnh chỉ huy tiến vào nước ta.

- Sau thất bại ở biên giới, nghĩa quân nhà Hồ lui về thành Đa Bang (Ba Vì, Hà Nội) cố thủ.

- Tháng 1/1407 nhiều trận chiến ác liệt diễn ra trước thành Đa Bang và thất thủ, Đông Đô sau đó cũng bị chiếm. Quân nhà Hồ rút về cố thủ ở Tây Đô.

- Tháng 6/1407 Hồ Qúy Ly và các con bị bắt => cuộc kháng chiến của nhà Hồ chống quân Minh thất bại.

Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 -1427)

- Những năm đầu, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn, chịu tổn thất lớn.

- Ba lần Lê Lợi phải rút lui lên núi Chí Linh, có lúc nghĩa quân chỉ còn 100 người.

- Trước tình thế đó, Lê Lợi chủ trương tạm hòa với quân Minh. Nguyễn Trãi đã thương lượng thành công.

- Mùa hè 1423 nghĩa quân về căn cứ Lam Sơn, từng bước khôi phục và phát triển lực lượng.

+ Tháng 11/1426, Vương Thông chỉ huy viện binh tiến đánh vào thành Đông Quan và mở cuộc tấn công vào Cao Bộ => quân Minh lọt vào trận địa mai phục của ta ở Chốt động - Chúc động.

+ Bị phục kích, tổn thất nặng nề. Quân ta thừa thắng vây hãm thành Đông Quan và giải phóng nhiều châu huyện .

+ Tại Chi Lăng, quân Minh rơi vào trận địa phục kích của ta. Liễu Thăng bị chém đầu, số quân còn lại rút chạy về Xương Giang bị truy đuổi, tiêu diệt.

+ Nghe tin Liễu Thăng bị giết, Mộc thạnh rút chạy về nước.

+ Nghĩa quân Lam Sơn xiết chặt vòng quay thành Đông Quan. Nguyễn Trãi viết thư dụ Vương Thông ra hàng.

+ Ngày 10/12/1427 tại phía Nam thành Đông Quan diễn ra hội thề chấm dứt chiến tranh. Lê Lợi cấp thuyền, xe lương thảo cho quân Minh về nước.

Đại Việt thời Lê sơ

Tháng 4/1428 sau thắng lợi khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi lê ngôi Hoàng đế khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt, lập ra nhà Lê sơ, đóng đô Thăng Long.

- Nông nghiệp phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định.

+ Các làng nghề thủ công phát triển, tiêu biểu: Gốm Chu Đậu (Hải Dương), làng làm đồ sắt Vân Chàng (Nam Định), đồ đồng Đại Bái (Bắc Ninh),…

+ Thuyền bè các nước láng giềng qua lại buôn bán ở cửa khẩu kiểm soát chặt chẽ

+ Tầng lớp quý tộc: vua, quan lại có nhiều đặc quyền, đặc lợi.

+ Nông dân chiếm đại đa số dân cư

Vùng đất phía Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI

Khu vực Nam Trung Bộ:

+ Đầu thế kỉ X đến thế kỉ XVI, trên vùng đất thuộc vương quốc Chăm-Pa, chiến tranh thường xuyên xảy ra giữa Chăm-pa, Cam-pu-chia, Đại Việt.

+ Từ 1113 đến 1220 chiến tranh Cam-pu-chia và Chăm-pa kéo dài hơn 100 năm.

+ Cuối thế kỉ XIII, Chăm-pa, Đai Việt cùng nhau kháng chiến chống quân Mông-Nguyên  thiết lập mối quan hệ hòa hiếu.

Công chúa Huyền Trân kết hôn với Chế Mân (vua Chăm-pa) – tranh minh họa

+ Nửa sau thế kỉ XIV đến thế kỉ XV xung đột giữa hai nhà nước phong kiến Chăm-pa, Đại Việt tái diễn, dẫn đến sự sáp nhập các vùng Chiêm Động, Cổ Lũy, Vi-giay-a vào Đại Việt.

- Ở khu vực Nam Bộ:

+ Vào thế kỉ VII vương quốc Phù Nam suy yếu và bị Chân Lạp xâm chiếm, vùng đất Nam Bộ thuộc quyền cai quản triều đình Chân Lạp.

+ Vào thời kì Ăng-Co triều đình chỉ tập trung phát triển vương quốc ở khu vực Biển Hồ, dân cư cũng theo đó mà tập trung về. Vùng đất Nam Bộ bị bỏ hoang từ đó. Từ thế kỉ X- XV, vùng Nam Bộ Việt Nam ngày nay gần như không có dấu chân người.

+ Cuối thế kỉ XVI, tình trang hoang dã này vẫn tiếp tục tồn tại khi có xuất hiện và khai phá của người Việt.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

B. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Câu 1: Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Đông Nam Á là?

Câu 2: Nêu những biểu hiện và đánh giá sự phát triển của vương quốc Cam-pu-chia thời kì Ăng-co ?

Câu 3: Biểu hiện sự phát triển của vương quốc Lào thời Lan Xang là?

Câu 4: Mô tả và nêu nhận xét về tổ chức chính quyền thời Đinh - Tiền Lê?

Câu 5: Nhà Lý đã làm gì để củng cố chế độ quân chủ?

Câu 6: Mô tả sự thành lập nhà Trần. Theo em, Trần Thủ Độ là người có vai trò như thế nào đối với sự thành lập nhà Trần?

Câu 7: Theo em, nhân tố quyết định tạo nên chiến thắng trong các cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên là gì? Nhân tố đó được kế thừa và phát huy như thế nào trong thời bình?

Câu 8: Những cải cách của Hồ Qúy Ly là?

Câu 9: Những sự kiện tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa lam Sơn là?

Câu 10:  Em hãy cho biết các vua nhà Lê Sơ đã có những biện pháp gì để khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải của Đại Việt?

Câu 11: Nêu những diễn biến cơ bản về chính trị của vùng đất phía Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI?

Từ khóa tìm kiếm: Đề cương ôn tập Lịch sử 7 chân trời sáng tạo học kì 2, ôn tập Lịch sử 7 chân trời sáng tạo học kì 2, Kiến thức ôn tập Lịch sử 7 chân trời kì 2

Bình luận

Giải bài tập những môn khác