Slide bài giảng ngữ văn 8 kết nối bài 3: Hịch tướng sĩ
Slide điện tử bài 3: Hịch tướng sĩ. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 8 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN. HỊCH TƯỚNG
TRƯỚC KHI ĐỌC
CH1. Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta.
Trả lời rút gọn:
Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt,....
CH2. Theo em, vì sao quân Mông - Nguyên ba lần đem quản xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?
Trả lời rút gọn:
Quân dân nhà Trần có sự chuẩn bị chu đáo: Rèn luyện binh sĩ, chuẩn bị vũ khí, lương thực, tinh thần,v.v...
- Quân dân nhà Trần có ý chí kiên quyết, đoàn kết đánh giặc.
ĐỌC VĂN BẢN
CH1. Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên.
Trả lời rút gọn:
- Tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng.
- Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
CH2. Mối quan hệ vua - tôi, chủ tướng - tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp.
Trả lời rút gọn:
Vai trò giữa vua và các tướng trong triều mỗi khi đất nước có biến cố.
- Nguyễn Văn Lập giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đấu, chống với quân Mông Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn sâu.
- Tì tướng Xích Tu Tư xông vào chỗ lam chướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay còn lưu tiếng thơm.
CH3. Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay động cảm xúc của các tì tướng.
Trả lời rút gọn:
- Lí lẽ:
+ Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
+ Ta thường tới bữa quên ăn,… ta cũng cam lòng.
- Dẫn chứng:
+ Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn.
+ Các ngươi không có mặc thì ta cho áo,… chẳng kém gì.
CH4. Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định các tì tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng.
Trả lời rút gọn:
Trần Quốc Tuấn vạch ra những vấn nạn ở trước mắt: không biết lo cho vận mệnh đất nước, luôn lấy mấy trò tiêu khiển làm thú vui, lơ là việc nước,.... Lên án những điều xấu xa và cảnh báo các tì tướng về lối sống xa đọa của mình.
- Bằng chứng:
+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.
- Lí lẽ:
+ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn.
+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.
+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không?
CH5. Những lí lẽ Trần Quốc Tuấn dùng để thuyết phục các tì tướng nghe theo lời khuyên của chủ tướng.
Trả lời rút gọn:
" đặt mồi lửa vào dưới đống củi", " kiềng canh nóng mà thổi rau nguội", huấn luyện các quân sĩ tập dượt, xây dựng một quân đội hùng mạnh,....
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.
- Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.
SAU KHI ĐỌC
CH1. Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?
Trả lời rút gọn:
Bài hịch được làm để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược (Sách tóm tắt những điều cốt yếu về binh pháp) do chính Trần Quốc Tuấn soạn.
CH2. Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích của bài hịch.
Trả lời rút gọn:
Phần 1. Từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”: Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ.
Phần 2. Tiếp theo đến “ta cũng vui lòng”: Vạch trần tội ác của giặc và lòng căm thù của vị chủ tướng.
Phần 3. Tiếp theo đến “vui vẻ phỏng có được không?”: Sai trái của tướng sĩ dưới quyền.
Phần 4. Còn lại: Lời kêu gọi tướng sĩ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”.
CH3. Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhận vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân lịch sử này để minh chứng điều gì?
Trả lời rút gọn:
Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ
Các gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ:
- Từ quá khứ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cao Khanh
- Đến hiện tại: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang...
=> Làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vị vua, vì nước.
CH4. Để khơi gợi những cằm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?
Trả lời rút gọn:
- Tội ác và sự ngang ngược của giặc: Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng… "Bạo ngược, tham lam, vô đạo."
- Hình ảnh ẩn dụ: lưỡi cú diều, thõn dê chó
- Giọng văn mỉa mai, châm biếm
⇒ Khắc hoạ sinh động hình ảnh kẻ thù, gợi cảm xúc căm phẫn cho người đọc, bộc lộ sự căm ghét, khinh bỉ
Nỗi lòng chủ tướng
- Được thể hiện rõ nét qua phần điệp với những câu văn biền ngắn gọn đối xứng cân chỉnh : “Ta thường tới bữa quên ăn…ta cũng cam lòng”
- Nghệ thuật:
+ Dựng nhiều dấu phẩy và dấu chấm phẩy
+ Nhiều động từ chỉ trạng và hành động mãnh liệt như:
Quên ăn, vỗ gối, xẻ thịt, lột da, nuốt gan, uống máu…
+ Giọng văn thống thiết, tình cảm
⇒ Tác dụng:
+ Cực tả niềm uất hận dâng lên trong lòng người chủ tướng
+ Khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc, người nghe.
CH5. Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?
Trả lời rút gọn:
a. Phê phán sai lầm của tướng sĩ
- Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.
- Ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, ruợu ngon...
"Thái độ phê phán dứt khoát
b. Nỗi lòng người chủ tướng
- Khuyên:
+ Biết lo xa
+ Tăng cường võ nghệ
⇒ Chống giặc ngoại xâm.
- Chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc
- Cùng cảnh ngộ: khích lệ lòng ơn nghĩa, thuỷ chung của người chung hoàn cảnh.
- Thể hiện thái độ:
+ Khuyên răn, bày tỏ thiệt hơn
+ Nghiêm khắc cảnh báo
+ Mỉa mai, chế giễu
c. Kêu gọi tướng sĩ
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà ⇒ kêu gọi, khích lệ tinh thần tướng sĩ
CH6. Tác giả đã chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.
Trả lời rút gọn:
Bài hịch chuyển sang một ngôn ngữ lâm ly thống thiết khi đề cập đến hậu quả kinh hoàng và thê thảm nếu không đối phó được với giặc ngoại xâm, đồng thời mỉa mai chì chiết nhằm kích động tinh thần của các tướng sĩ nhà Trần. Điều này nhấn mạnh vào lòng tự hào, tự trọng và ý thức về liêm sỉ của họ, một phẩm chất mà tướng sĩ nhà Trần nổi tiếng, thể hiện qua hào khí Đông Á và tinh thần quyết định của hội nghị Diên Hồng: "Nay các ngươi ngồi nhìn chủ nhục mà không biết lo, bằng lý và bằng tình – chủ yếu là bằng tình – bởi vì rút ra lý là chuyện đánh giặc cứu nước, cứu nhà, cứu mình, có gì phải bàn cãi nhiều.’’
Ấy là một vị anh hùng có trái tim lớn. Trái tim chứa đầy tình cảm vĩ đại trong quan hệ với nước, với dân. Đây là trái tim đau cái đau lớn, oăm cái căm lớn, nhục cái nhục lớn. Một trái tim sôi sục mãnh liệt:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”.
Ấy là một vị tướng hết sức nhân hậu, gắn bó với quân sĩ, bộ hạ, bằng một tình cảm ruột thịt, như tình cha con một nhà “Không có mặc thì ta cho áo, không cổ ăn thì ta cho cơm (…) lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết (…) thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi nguỵ sứ mà không biết căm (…) nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thổ đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh”. Đến lúc ấy “chẳng những gia quyến của ta bị tan mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên: chẳng những thân xa kiếp này chịu nhục, mà đến trăm ngưm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng là tướng bại trận. Lúc bây giờ, dẫu các ngươi muôn vui vẻ phỏng có được không?”
“Khích tướng” là cốt để dẫn đến hành động. Nhưng hành động chỉ có hăng hái nhiệt tình không đủ. Phải có chuẩn bị chu đáo, phải biết cách dùng binh và phải biết luyện quân cho tốt vì thế bài hịch kết thúc bằng sự chỉ ra cụ thể công việc phải làm: học và luyện tập quân sĩ theo Bình thư yếu lược. Để nhấn mạnh lầm quan trọng của việc học tập cuốn sách này, tác giả coi đấy như là tiêu chuẩn để phân biệt địch la một cách dứt khoát:
“Nếu các ngươi biết chuyện tập sách này theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ nhược hằng khinh bỏ sách này trái lời dạy bảo của ta tức là kè nghịch thù”.
Nhìn chung lập luận của bài hịch đi từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể, từ giải quyết nhận thức, kích động tình cảm đến kết thúc hằng hành động có chỉ dần thiết thực cụ thể. Lập luận cũng dùng lọi thắt buộc, thắt buộc chết, lúc ở nhà thì cùng nhau vui cười…”
Ấy là một vị chủ soái đầy quyết tâm sắc đá, quyết đánh, quyết thắng, tin ở mình, tin ở tướng sĩ của mình, thể hiện ở lời văn cuồn cuộn, với những mệnh đề khẳng định dứt khoát, dồn dập, không cho ai có thể nghi ngờ, không cho ai có thể chối cãi hay do dự. Do dự lừng chừng là theo giặc, là phản bội, là nhục nhã, không đáng sống ở đời: “Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung. Các ngươi cứ điềm nhiên không muốn rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ
Chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu giặc (…) muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa ”.
CH7. Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước?
Trả lời rút gọn:
Lời hịch khẳng định sự thống nhất chặt chẽ giữa lợi ích của triều đình và của các tướng sĩ. Đề cập đến trách nhiệm hết lòng với chủ đề vua và lợi ích của nhà Trần trước nguy cơ xâm lược. Đây không chỉ là một chân lý chung mà còn là lẽ phải của ngày hôm nay.
CH8. Từ bài hịch này, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?
Trả lời rút gọn:
Bài hịch không phải chỉ hay bằng lý lẽ, lập luận. Xét đến cùng, như đã nêu ở trên, sứ mạng của nó chủ yếu là tác động bằng tình cảm. Đây là thời kỳ văn học chứa phần biệt tách bạch giữa văn sử triết, giữa văn nghệ thuật, văn tình cảm, văn hình tượng với văn nghị luận, chính trị, triết luận.
Bài hịch xét về mặt thể loại vừa là một bài nghị luận (dùng luận điểm, luận cứ, thuyết phục bằng sức mạnh lôgic) vừa là văn nghệ thuật, văn hình tượng thuyết phục bằng tình cảm, cảm xúc.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Đề bài: Viết đoạn văn ( khoảng 7 - 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam.
Trả lời rút gọn:
Em sẽ thể hiện lòng yêu nước bằng những hành động thiết thực như giúp đỡ gia đình, hàng xóm, bảo vệ môi trường, giữ gìn đồ vật xung quanh. Việc này không chỉ là một cảm xúc cao xa mà còn là sự yêu thương, quý trọng hàng ngày. Đồng thời, em cũng sẽ học tập và rèn luyện để hoàn thiện bản thân, thực hiện ước mơ của cha ông, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Điều này chính là cách cụ thể hóa lòng yêu nước của mình.