Giải bài tập 2 trang 32 chuyên đề toán 10 chân trời sáng tạo
2. Chứng minh rằng, với mọi
n∈ℕ*, ta có:
a) 52n – 1 chia hết cho 24;
b) n3 + 5n chia hết cho 6.
Với n = 1, ta có 5(2.1 )– 1 = 24 ⁝ 24. Do đó khẳng định đúng với n = 1.
Giả sử khẳng định đúng với n = k ≥ 1,
nghĩa là có: $5^2k$ – 1 ⁝ 24.
Ta cần chứng minh đẳng thức đúng với n = k + 1,
nghĩa là cần chứng minh:
$5^{2(k+1)}$– 1 ⁝ 24.
Sử dụng giả thiết quy nạp, ta có:
$5^{2(k+1)}$ – 1 = $5^{2k+2)}$ – 1 = 25 . $52^k$ – 1 = 24 .$5^2k$ + $5^{2(k+1)}$
Vì 24 . 52k và (52k – 1) đều chia hết cho 24
nên 24 .$5^2k$ + ($5^(2k)$ – 1) ⁝ 24
hay $5^{2(k+1)}$ – 1 ⁝ 24.
Vậy khẳng định đúng với n = k + 1.
Theo nguyên lí quy nạp toán học, khẳng định đúng với mọi số tự nhiên n ≥ 1.
b, Với n = 1, ta có 13 + 5 . 1 = 6 ⁝ 6. Do đó khẳng định đúng với n = 1.
Giả sử khẳng định đúng với n = k ≥ 1,
nghĩa là có: $k^3$ + 5k ⁝ 6.
Ta cần chứng minh đẳng thức đúng với n = k + 1, nghĩa là cần chứng minh:
Sử dụng giả thiết quy nạp, ta có:
Vì k và k + 1 là hai số tự nhiên liên tiếp nên có một số chia hết cho 2,
do đó 3k(k + 1) ⁝ 6.
Do đó ($k^3$ + 5k) và 3k(k + 1) đều chia hết cho 6,
suy ra ($k^3$ + 5k) + 3k(k + 1) + 6 ⁝ 6
hay $(k + 1)^3$ + 5(k + 1) ⁝ 6.
Vậy khẳng định đúng với n = k + 1.
Theo nguyên lí quy nạp toán học, khẳng định đúng với mọi số tự nhiên n ≥ 1.
Bình luận