Dễ hiểu giải KHTN 9 Chân trời bài 47: Cơ chế tiến hóa

Giải dễ hiểu bài 47: Cơ chế tiến hóa. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 47. CƠ CHẾ TIẾN HÓA

Mở đầu: Thế giới sinh vật trên Trái Đất rất đa dạng và phong phú, đồng thời mỗi sinh vật lại thích nghi hợp lí với đời sống của nó. Đây là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài, mất hàng triệu năm, trải qua hàng trăm ngàn thế hệ sinh sản. Vậy cơ chế tiến hóa để hình thành thế giới sinh vật ngày nay như thế nào?

Giải nhanh:
Cơ chế thích nghi với môi trường đa dạng và thay đổi. Các biến thể có lợi trong một môi trường cụ thể được chọn lọc và truyền lại trong quần thể qua các thế hệ. 

1. QUAN ĐIỂM CỦA LAMARCK VỀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA 

Câu 1: Quan sát Hình 47.1, đọc thông tin trong bài và cho biết theo quan điểm của Lamarck, yếu tố chính giúp thế hệ con cháu của loài hươu cao cổ có cổ cao là gì

BÀI 47. CƠ CHẾ TIẾN HÓA

Giải nhanh:
Sử dụng liên tục cơ bắp cổ để kéo cao các cành cây để kiếm thức ăn. Lamarck tin rằng việc sử dụng và phát triển các cơ bắp này sẽ dẫn đến việc cổ của hươu cao cổ trở nên dài hơn theo thế hệ.

Câu 2: Điểm nào chưa đúng trong quan điểm của Lamarck khi giải thích về sự hình thành đặc điểm thích nghi của hươu cao cổ?

Giải nhanh:
Việc ông tin rằng các cá thể có thể tích lũy các đặc điểm thích nghi trong cuộc đời của mình thông qua việc sử dụng cơ bắp hoặc bị mất chúng nếu không sử dụng.

2. QUAN ĐIỂM CỦA DARWIN VỀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA

Câu 3: Quan sát Hình 47.2 và đọc thông tin trong bài, hãy cho biết:

  1. Yếu tố nào tác động đến sự hình thành nhiều hình dạng mỏ khác nhau của chim?
  2. Cơ chế nào giúp hình thành nhiều loài chim sẻ khác nhau từ một tổ tiên chung?

BÀI 47. CƠ CHẾ TIẾN HÓA

Giải nhanh:
a) Môi trường sống và thói quen ăn uống của chúng. 

b) Tiến hóa qua quá trình tự nhiên chọn lọc tự nhiên. 

Câu 4: Trình bày quan điểm của Darwin về nguồn gốc các loài

Giải nhanh:

Theo Charles Darwin, các loài không được tạo ra hoàn hảo từ ban đầu mà tiến hóa dần dần qua chọn lọc tự nhiên. Sự biến đổi di truyền tồn tại trong các loài, và chỉ những cá thể có ưu thế sinh tồn và thích ứng tốt với môi trường mới có thể sinh sản và truyền đặc điểm di truyền. Quá trình chọn lọc tự nhiên này giúp các loài phản ứng với môi trường, tạo ra sự đa dạng sinh học và phát triển loài mới. Đây là bản chất cơ bản của lý thuyết tiến hóa của Darwin, gọi là "chọn lọc tự nhiên".

Luyện tập: Hãy giải thích sự hình thành màu xanh cơ thể của sâu ăn lá theo quan điểm của Darwin

Giải nhanh:
Darwin cho rằng cá thể trong quần thể có sự biến thể. Ví dụ, trong quần thể sâu, một số có màu xanh, số khác có màu sắc khác. Trong môi trường nhiều lá xanh, sâu xanh có lợi thế vì màu sắc giúp chúng ngụy trang, ít bị kẻ săn mồi phát hiện. Sâu xanh sống sót và sinh sản nhiều hơn, truyền gen màu xanh cho con cháu. Qua thời gian, tần suất màu xanh tăng lên trong quần thể nhờ chọn lọc tự nhiên, và có thể hầu hết sâu đều có màu xanh.

3. THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI

Câu 5: Quan sát Hình 47.3 và đọc thông tin trong bài, em hãy cho biết cơ chế tạo ra sự đa dạng về kiểu hình ở loài bọ rùa

BÀI 47. CƠ CHẾ TIẾN HÓA

Giải nhanh:
Cơ chế đa dạng hóa cấu trúc gen.

Luyện tập: Hãy nêu vai trò của biến dị di truyền đối với quá trình tiến hóa

Giải nhanh:
Biến dị di truyền là nguồn gốc của sự đa dạng gen trong quần thể, tạo ra các tổ hợp gen mới và thay đổi đặc tính cá thể. Nhờ biến dị, cá thể có thể thích ứng với môi trường mới hoặc các áp lực tiến hóa. Những biến dị có lợi sẽ được chọn lọc và truyền lại qua thế hệ, dẫn đến sự phát triển và tiến hóa của loài theo thời gian. Vì vậy, biến dị di truyền là yếu tố quan trọng giúp loài thích nghi và phát triển trong môi trường thay đổi.

Câu 6: Các nhân tố tiến hóa gồm: đột biến, di – nhập gene, yếu tố ngẫu nhiên và chọn lọc tự nhiên tác động làm thay đổi thành phần nào của quần thể?

Giải nhanh:

Luyện tập: Hãy lấy các ví dụ về sự di cư ở một số loài động vật. Theo em, hiện tượng phát tán hạt phấn của thực vật có phải lại hiện tượng di nhập gene không?

Giải nhanh:

Ví dụ, một số loài chim như sếu, đà điểu và cú di cư hàng năm để tìm kiếm thức ăn và môi trường sống phù hợp. 

Việc phát tán hạt phấn thực sự có thể coi là một loại di nhập gene tự nhiên.

Câu 7: Sự hình thành các nhóm phân loại trên loài được tiến hóa chủ yếu theo hướng nào? Cho ví dụ

Giải nhanh:

Theo hướng phản ánh sự tương tự di truyền giữa các cá thể. 

Ví dụ, trong loài chim, các loài có cấu trúc xương, hình dạng mỏ và màu lông tương tự thường được phân loại vào cùng một nhóm

Vận dụng: Vận dụng thuyết tiến hóa hiện đại để giải thích hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn. Hãy phân tích các hạn chế của Darwin khi giải thích hiện tượng kháng thuốc này

Giải nhanh:

Thuyết Tiến hóa của Darwin giải thích một phần lớn hiện tượng kháng thuốc, nhưng nó có hạn chế trong việc giải thích sự đa dạng và động lực phía sau quá trình này, trong đó vi khuẩn không chỉ đơn giản là "sinh tồn nhất hợp lý" mà còn phụ thuộc vào sự xuất hiện ngẫu nhiên và sự biến đổi di truyền.

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác