Chủ đề | Nội dung | Kiến thức cần nhớ |
Vì sao phải học lịch sử | Lịch sử và cuộc sống | Lịch Sử là tất cả những gì đã xảy ra. Lịch Sử còn được hiểu là một khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ |
Vì sao phải học lịch sử: - Giúp ta tìm hiểu về quá khứ, tìm về cội nguồn của chính bản thân, gia đình, dòng họ,... và rộng hơn là của cả dân tộc, nhân loại.
- Đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ để phục vụ hiện tại và tương lai.
|
Dựa vào đây để biết và phục dựng lại lịch sử | - Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật,... của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất.
- Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ…
- Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện dân gian được kể truyền miệng từ đời này qua đời khác.
- Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện hoặc thời kì lịch sử nào đó.
|
Thời gian trong lịch sử | Các cách tính thời gian trong lịch sử: - Âm lịch là hệ lịch được theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất.
- Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất cung quanh Mặt Trời. Về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.
- Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN).
- Ngoài ra, còn có cách phân chia thời gian: thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm), thiên niên kỉ (1000 năm).
|
Xã hội nguyên thủy | Nguồn gốc loài người | Quá trình tiến hóa từ Vượn người thành người - Cách ngày nay khoảng 5 - 6 triệu năm, đã có một loài Vượn người sinh sống.
- Từ loài Vượn người, một nhánh đã phát triển lên thành Người tối cổ. Dạng người này xuất hiện khoảng 4 triệu năm trước.
- Khoảng 15 vạn năm trước, Người tối cổ biến đổi thành Người tinh khôn.
|
Xã hội nguyên thủy | Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy: a. Bầy người nguyên thủy: - Dạng người: Người tối cổ.
- Đời sống vật chất: Sống trong hang, động, dựa vào săn bắt và hái lượm.
- Tổ chức xã hội: Sống thành bầy, có người đứng đầu, có sự phân công lao động và cùng chăm sóc con cái.
- Đời sống tinh thần: Biết làm đồ trang sức, vẽ tranh trên vách đá,...
b. Công xã thị tộc: - Dạng người: Người tinh khôn; Hình thành ba chủng tộc lớn: da vàng, da trắng và da đen.
- Đời sống vật chất: Biết trồng trọt, chăn nuôi, dệt vải và làm gốm.
- Tổ chức xã hội: Công xã thị tộc gồm 2, 3 thế hệ, có cùng dòng máu, làm chung và hưởng chung.
- Đời sống tinh thần: Biết làm đồ trang sức tinh tế hơn, làm tượng bằng đa hoặc đất nung,...; đã có tục chôn người chết và đời sống tâm linh.
|
Đời sống vật chất của người nguyên thủy: - Biết mài đá, tạo ra nhiều loại công cụ và vũ khí khác nhau.
- Đồ gốm đã dần phổ biến với hoa văn trang trí phong phú.
- Sống chủ yếu trong các hang động, mái đá hoặc các túp lều lập bằng cỏ khô hay lá cây.
- Nguồn thức ăn phong phú.
|
Đời sống tinh thần của người nguyên thủy - Làm đồ trang sức từ đá, đất nung…
- Hoa văn trên đồ gốm cũng dần mang tính chất nghệ thuật, trang trí.
- Chôn người chết cùng với công cụ và đồ trang sức.
|
Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội | Chuyển biến trong đời sống vật chất: - Khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.
- Nâng cao năng suất lao động => con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.
- Nghề luyện kim, dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng.
|
Sự thay đổi trong đời sống xã hội: - Xuất hiện các gia đình phụ hệ.
- Xã hội dần dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã.
- Ở phương Đông, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm nhưng không triệt để.
|
Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam - Người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú từ vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển.
- Trong đời sống xã hội có sự phân hóa.
|
Xã hội cổ đại | Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại | Những thành tựu văn hóa của người Ai Câp: - Dùng chữ tượng hình.
- Biết làm các phép tính theo hệ đếm, thập phân.
- Kĩ thuật ướp xác.
- Tạo dựng nhiều công trình kiến trúc – điêu khắc nổi tiếng, như: kim tự tháp….
|
Những thành tựu văn hóa của người Lưỡng Hà: - Dùng chữ hình nêm.
- Làm các phép tính theo hệ đếm 60, tính được diện tích các hình.
- Biết làm lịch.
- Tạo dựng nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng, tiêu biểu là vườn treo Ba-bi-lon….
|
Ấn Độ cổ đại | Chế độ xã hội ở Ấn Độ cổ đại - Khoảng năm 2500 TCN, người bản địa Đra-vi-đa đã xây dựng những thành thị đầu tiên dọc theo hai bên bờ sông Ấn.
- Giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a tràn vào Bắc Ấn Độ thống trị người bản địa.
- Dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da, chế độ đẳng cấp Vác-na được hình thành ở Ấn Độ, gồm 4 đẳng cấp: Bra-man; Ksa-tri-a; Vai-si-a và Su-đra.
|
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu - Chữ viết: chữ Phạn được sử dụng phổ biến
- Văn học: Hai bộ sử thi nổi tiếng là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na.
- Sáng tạo ra hệ thống10 chữ số.
- Là quê hương của: Phật giáo và Ấn Độ giáo.
- Công trình kiến trúc tiêu biểu: đại bảo tháp San-chi, chùa hang A-gian-ta…
|
Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII | Một số thành tựu nổi bật của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII: - Chữ viết: khắc chữ trên mai rùa, xương thú, thẻ tre…
- Văn học: nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Kinh thi, Sở từ…
- Tư tưởng: xuất hiện nhiều nhà tư tưởng nổi tiếng, tiêu biểu là Khổng Tử và Lão Tử.
- Sử học: nhiều bộ sử nổi tiếng, như: Sử kí của Tư Mã Thiên, Hán thư của Ban Cố….
- Kĩ thuật: phát minh ra thiết bị đo động, kĩ thuật làm giấy, la bàn…
- Kiến trúc: vạn lí trường thành…
|
Hy Lạp và La Mã cổ đại | Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của Hy Lap, La Mã: - Sáng tạo ra hệ chữ La-tinh và chữ số La Mã.
- Văn học phong phú về thể loại (thần thoại, kịch và thơ).
- Hy Lạp là quê hương của những nhà khoa học nổi tiếng như: Pi-ta-go, Ta-lét,…
- Sáng tạo ra dương lịch.
- Có nhiều nhà sử học tiêu biểu với nhiều bộ sử đồ sộ.
- Những tác phẩm điêu khắc nổi tiếng là các bức tượng: Thần Vệ nữ Milo, Lực sĩ ném đĩa, Nữ thần A-tê-na,...
- Xây dựng những công trình kiến trúc nổi tiếng.
|
Bình luận