5 phút giải Địa lí 10 kết nối tri thức trang 28
5 phút giải Địa lí 10 kết nối tri thức trang 28. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 9 KHÍ QUYỂN, CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
Mở đầu
CH: Các yếu tố khí hậu diễn ra như thế nào trong khí quyển?
Hình thành kiến thức mới
CH1: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 9.1, hãy:
- Nêu khái niệm khí quyền.
- Kể tên và xác định giới hạn của các tầng khí quyển.
CH2: Dựa vào thông tin trong mục a và bảng 9, hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán câu Bắc.
CH3: Dựa vào thông tin mục b và hình 9.2, nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52°B.
CH4: Đọc thông tin trong mục c và hình 9.3, trình bày sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình.
CH5: Dựa vào thông tin và hình trong mục a, hãy:
- Nêu các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
CH6: Dựa vào thông tin và các hình trong mục b, hãy trình bày một số loại gió chính trên Trái Đất và gió địa phương.
CH7: Dựa vào thông tin trong mục a, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
CH8: Dựa vào thông tin trong mục b và hình 9.7, nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất
Luyện tập
CH1: Trình bày đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất.
Vận dụng
Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
CH1: Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích hiện tượng thời tiết trong câu thơ sau của nhà thơ Thuý Bắc:
"Trường Sơn Đông
Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt
Bên mưa quây..."
CH2: Tại sao vào mùa nóng bức, người dân ở vùng đông bằng và các đô thị rất thích đi du lịch, nghỉ dưỡng ở Sa Pa và Đà Lạt?
Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
CH1: Tìm hiểu về một con sông hoặc nhỏ lớn trên thế giới:
CH2: Tìm hiểu tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em.
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI
Mở đầu
CH: Tất cả các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, khí áp, gió, mưa,... diễn ra trong khí quyển đều có những quy luật riêng, đồng thời có mối liên hệ và tác động lẫn nhau, tạo nên sự đa dạng, phức tạp của khí hậu Trái Đất
Hình thành kiến thức mới
CH1:
- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.
- Giới hạn của các tầng khí quyền: Tầng khuếch tán (800km), tầng nhiệt (80 - 85km), tầng giữa (51 - 55km), tầng bình lưu (20 - 25km), tầng đối lưu (8 - 16km)
CH2: Sự hình thành các vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. Ranh giới được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20°C và các đường đẳng nhiệt 10°C và 0°C của tháng nóng nhất.
CH3: Biên độ nhiệt tăng dần từ đại dương vào trong lục địa:
=> Nguyên nhân: Do sự nóng lên và lạnh đi khác nhau giữa lục địa và đại dương. Vùng biển hấp thu nhiệt chậm đồng thời tỏa nhiệt chậm nên chênh lệch nhiệt độ thấp, mặt khác khí hậu được điều hòa bởi nguồn ẩm dồi dào.
CH4: Nhiệt độ không khí trong tầng đối lưu giảm dần theo độ cao (trung bình giảm đi 0,6°C khi độ cao tăng lên 100 m), thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan đến góc chiêu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất.
CH5:
* Nguyên nhân: Khí áp thay đổi theo nhiệt độ (nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng)
* Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.
- Khí áp thay đổi theo độ âm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô.
- Khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.
- Khí áp thay đổi theo thành phần không khí
CH6:
- Gió Mậu dịch: thổi từ đai áp cao cận chí tuyến về đai áp thấp xích đạo, có hướng và tốc độ tương đối ổn định quanh năm
- Gió Tây ôn đới: thổi quanh năm từ đai áp cao cận chí tuyến về đai áp thấp ôn đới theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc, hướng tây bắc ở bán cầu Nam và thường có độ ẩm cao, gây mưa.
- Gió Đông cực: thổi từ vùng áp cao cực về áp thấp ôn đới theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam, rất lạnh và khô.
- Gió mùa: theo mùa, hướng và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau.
* Gió địa phương:
- Gió đất và gió biển: hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo đêm và ngày. Nguyên nhân là do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển.
- Gió fơn là loại gió vượt núi, nhiệt độ giảm đi và gây mưa ở sườn đón gió, khi vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên, trở thành gió khô nóng.
CH7:
1. Khí áp: Vùng áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, gây mưa như vùng Xích đạo. Ở vùng áp cao không khí bị nén xuống không bốc lên cao được và chỉ có gió thổi đi nên ít mưa như vùng cực, vùng chí tuyến.
2. Frông: Dọc các frông nóng hay lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên bị lạnh đi, gây ra mưa.
3. Gió: Vùng có gió Mậu dịch hoạt động sẽ ít mưa, vùng có gió mùa hoạt động sẽ mưa nhiều
4. Dòng biển: Nơi có dòng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều và ngược lại
5. Địa hình: Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít và khô ráo.
CH8: Lượng mưa phân bố trên Trái Đất theo vĩ độ và theo khu vực. Ở mỗi một vùng theo chiều đông - tây lại có sự phân hoá thành những khu vực có lượng mưa khác nhau do tác động của địa hình, dòng biển, vị trí gần biển hay xa biển,...
Luyện tập
CH1:
* Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ: Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt độ theo vĩ độ là sự hình thành các vòng đai nhiệt. Ranh giới của các vòng đai nhiệt được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20°C và các đường đẳng nhiệt 10°C và 0°C của tháng nóng nhất.
* Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương: Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và toả nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ đông và bờ tây lục địa, do ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh.
* Nhiệt độ phân bố theo địa hình: Nhiệt độ không khí trong tầng đối lưu giảm dần theo độ cao. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan đến góc chiếu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất
Vận dụng
Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
CH1:
- Hiện tượng: gió lào (gió mùa Tây Nam)
- Phạm vi hoạt động: phía Nam của Tây Bắc
- Thời gian hoạt động: mùa hạ (miền Nam, Bắc) và tháng 9 (Trung Bộ)
CH2: Vùng núi là những nơi cao, nhiệt độ thấp làm mát mẻ về mùa hè (càng lên cao,không khí càng loãng,hấp thụ nhiệt của mặt trời mà trái đất bức xạ lại ít hơn).
Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
CH1: Sông Nin dài hơn 6000 km, chảy qua mười quốc gia trên lục địa Châu Phi. Đây là nguồn sống quan trọng của cư dân trong thung lũng, mang lại màu mỡ dồi dào và phục vụ cho sự phát triển của nền văn minh Ai Cập cổ đại. Nó cũng có tác động đến kinh tế, văn hóa, du lịch và cuộc sống hàng ngày của lục địa châu Phi.
CH2: HS tự tìm hiểu tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Địa lí 10 kết nối tri thức, giải Địa lí 10 kết nối tri thức trang 28, giải Địa lí 10 KNTT trang 28
Bình luận