Slide bài giảng Sinh học 11 chân trời bài 18: Tập tính ở động vật (phần 2)
Slide điện tử bài 18: Tập tính ở động vật (phần 2). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 11 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 18. TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
IV. CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT
CH 10: Hãy cho một số ví dụ về quen nhờn ở động vật. Tại sao quen nhờn vừa có lợi vừa có hại đối với động vật
Trả lời rút gọn:
- Ví dụ: Khi bóng đèn từ trên cao ập xuống, gà con vội vàng chạy đi ẩn nấp. Nếu kích thích này lặp lại nhiều lần mà không có nguy hiểm, gà con sẽ không chạy đi ẩn nấp khi thấy bóng đèn.
- Quen nhờn là khi động vật không phản ứng với những kích thích lặp đi lặp lại nếu không có nguy hiểm. Hiện tượng này làm mất đi những phản ứng học được trước đó. Tuy quen nhờn có thể hữu ích trong một số trường hợp, nhưng cũng có thể gây hại trong những trường hợp khác như đã nêu ví dụ.
CH 11: Tập tính in vết có vai trò như thế nào trong sự phát triển của động vật?
Trả lời rút gọn:
Tập tính in vết giúp con non di chuyển theo bố mẹ để được chăm sóc và bảo vệ.
CH 12: Quan sát Hình 18.11, hãy:
a, Cho biết ong bắp cày có thể nhận biết đường bay về tổ bằng cách nào.
b, Dự đoán đường di chuyển của ong bắp cày sẽ như thế nào nếu chuyển các quả thông sang vị trí xung quanh điểm A. Giải thích
Trả lời rút gọn:
a) Ong bắp cày nhận biết đường bay về tổ bằng cách ghi nhớ các quả thông xếp tròn xung quanh tổ.
b) Khi các quả thông di chuyển sang vị trí A, đường bay về tổ của ong bắp cày cũng sẽ chuyển qua vị trí A, do chúng nhận biết dấu hiệu của tổ thông qua các quả thông xung quanh.
CH 13: Hãy xác định các ví dụ sau thuộc kiểu học tập nào:
a, Một con báo sau khi bị thương bởi gai nhím, nó sẽ không bao giờ săn nhím nữa.
b, Khi cảm nhận tiếng bước chân, các con cá chép tập trung lại bên bờ hồ chờ cho ăn..
Trả lời rút gọn:
a, Thuộc kiểu học tập điều kiện hóa hành động
b, Thuộc kiểu học tập điều kiện hóa đáp ứng
CH 14: Khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề có ý nghĩa như thế nào trong việc kiếm ăn hoặc lẩn trốn kẻ thù? Cho ví dụ
Trả lời rút gọn:
Khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề giúp động vật tìm con đường tối ưu cho việc kiếm thức ăn hoặc trốn tránh nguy hiểm. Một số loài phát triển hệ thần kinh để giải quyết các vấn đề mới bằng cách kết hợp kinh nghiệm cũ để suy luận, phán đoán và thử nghiệm.
Ví dụ: Tinh tinh có thể sử dụng các thùng gỗ để đạt tới thức ăn treo cao bằng cách xếp chồng chúng.
CH 15: Hãy dự đoán nếu một cá thể động vật bị cách li ra khỏi đời sống xã hội thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành các tập tính học được của cá thể đó. Giải thích
Trả lời rút gọn:
Nếu một cá thể bị tách ra khỏi xã hội, chúng sẽ trở nên cô lập và mất đi việc hình thành các tập tính học được. Điều này là do các tập tính học được thường hình thành thông qua quan sát và học hỏi từ đồng loại. Nếu không có sự quan sát và học hỏi, các tập tính đó sẽ không được hình thành.
Luyện tập: Tại sao động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì có khả năng học tập càng cao?
Trả lời rút gọn:
- Động vật với hệ thần kinh phát triển thuận lợi học tập và rút kinh nghiệm.
- Tập tính ngày càng hoàn thiện do học tập ngày càng chiếm ưu thế so với bẩm sinh.
- Hệ thần kinh phát triển cũng đồng nghĩa với tuổi thọ dài, cho phép động vật hình thành nhiều phản xạ có điều kiện và tập tính phức tạp thích ứng với môi trường biến đổi.
V. QUAN SÁT MỘT SỐ TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
VI. ỨNG DỤNG TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
CH 16: Nêu một số ứng dụng tập tính ở động vật trong đời sống thực tiễn. Cho biết những ứng dụng đó dựa trên cơ sở dạng tập tính nào ở động vật bằng cách hoàn thành bảng sau:
Trả lời rút gọn:
Ứng dụng | Cơ sở |
Nghe tiếng kẻng trâu bò nuôi trở về chuồng | Nhận biết điều kiện hóa đáp ứng |
Làm bù nhìn để ở ruộng mương đuổi chim chóc phá hoại mùa màng | Nhận biết điều kiện hóa hành động |
CH 17: Hãy kể tên một số thói quen tốt và thói quen xấu của bản thân. Đề xuất biện pháp để duy trì thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu
Trả lời rút gọn:
- Thói quen tốt:
+ Ngủ đủ giấc mỗi ngày
+ Đến đúng giờ hẹn
- Thói quen xấu:
+ Giành quá nhiều thời gian để lướt mạng xã hội
+ Ăn uống không điều độ
- Đề xuất biện pháp
+ Duy trì và phát huy các thói quen tốt
+ Thay vì lướt mạng xã hội, có thể tập thể dục, đọc sách nâng cao hiểu biết
+ Lập chế độ dinh dưỡng hợp lí, khoa học,...
Vận dụng: Tại sao nên giáo dục cho trẻ từ khi còn nhỏ?
Trả lời rút gọn:
Não của trẻ phát triển mạnh nhất từ 0-6 tuổi, điều này làm nên sự quan trọng của việc giáo dục sớm. Sự hỗ trợ trong giai đoạn này giúp thúc đẩy tư duy, cảm xúc và khả năng ghi nhớ của trẻ, đồng thời cũng ảnh hưởng đến sự hình thành tính cách của họ trong tương lai.