Slide bài giảng Sinh học 11 chân trời bài 10: Tuần hoàn ở động vật (phần 1)

Slide điện tử bài 10: Tuần hoàn ở động vật (phần 1). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 11 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 10. TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

CH: Giãn tĩnh mạch là bệnh lí thuộc nhóm bệnh của máu ngoại vi. Bệnh giãn tĩnh mạch gây ảnh hưởng gì đến sự lưu thông máu trong cơ thể

Trả lời rút gọn:

Suy giãn tĩnh mạch khiến:

+ Máu ứ đọng, kém hồi lưu về tim 

+ Ngăn cản máu giàu dưỡng chất từ động mạch đi đến.

I. KHÁI QUÁT VỀ HỆ VẬN CHUYỂN

CH 1: Trình bày một số dạng hệ vận chuyển ở các nhóm động vật khác nhau.

Trả lời rút gọn:

- Ở động vật đơn bào hoặc một số đa bào như thủy tức, giun dẹp, tế bào trao đổi chất trực tiếp với môi trường bên ngoài qua màng tế bào hoặc bề mặt cơ thể.

- Trong khi ở động vật bậc cao, có hệ vận chuyển gọi là hệ tuần hoàn.

II. CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN

CH 2: Dựa vào Hình 10.1 và 10.2, hãy phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.

Trả lời rút gọn:

 

Hệ tuần hoàn hở

Hệ tuần hoàn kín

- Máu tiếp xúc trực tiếp với các tế bào.

- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.

- Khả năng điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan chậm.

- Có ở đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai...) và chân khớp (côn trùng, tôm...).

- Máu có chứa sắc tố hô hấp (ví dụ : hêmôxianin).

- Máu tiếp xúc gián tiếp với các tế bào.

- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh.

- Điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan nhanh.

- Có ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân đầu và động vật có xương sống.

- Máu có chứa sắc tố hô hấp (ví dụ : hêmôglôbin).

CH 3: Dựa vào Hình 10.3, hãy:

a, Chỉ ra đường đi của máu trong hệ tuần hoàn ở cá, ở lưỡng cư trưởng thành và ở động vật có vú.

b, Tại sao gọi hệ tuần hoàn ở cá là hệ tuần hoàn đơn?

c, Tại sao gọi hệ tuần hoàn ở động vật có vú là hệ tuần hoàn kép?

Trả lời rút gọn:

a,

- Máu trong hệ tuần hoàn đơn của cá: từ tim bơm máu vào động mạch, đi qua hệ thống mao mạch mang, sau đó vào động mạch lưng và hệ thống mao mạch, rồi về tĩnh mạch và trở về tim.

- Máu trong hệ tuần hoàn ở lưỡng cư trưởng thành:

 + Tuần hoàn nhỏ: máu từ tâm thất qua động mạch phổi lên phổi để trao đổi khí, sau đó trở về tâm thất qua tĩnh mạch.

 + Tuần hoàn lớn: máu từ tâm thất đi qua động mạch chủ, mao mạch, và tĩnh mạch, rồi trở về tâm thất.

- Máu trong hệ tuần hoàn kép của thú qua hai vòng tuần hoàn:

 + Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O_2 từ tim qua động mạch chủ, mao mạch cung cấp cho cơ thể, sau đó trở về tim qua tĩnh mạch.

 + Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu giàu 〖CO〗_2 từ tim đi qua động mạch phổi, trao đổi khí và trở thành máu giàu O_2, sau đó trở về tim qua tĩnh mạch. Hệ tuần hoàn của thú được gọi là hệ tuần hoàn kép vì có hai vòng tuần hoàn lớn và nhỏ.

b, Hệ tuần hoàn của cá: hệ tuần hoàn đơn vòng vì chỉ có một vòng tuần hoàn.

c, Hệ tuần hoàn của động vật có vú: hệ tuần hoàn kép vòng vì có hai vòng tuần hoàn (lớn và nhỏ).

III. CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TIM

CH 4: Dựa vào Hình 10.4, hãy trình bày cấu tạo của tim.

Trả lời rút gọn:

Cấu tạo tim gồm cơ tim và mô liên kết tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ - thất và van động mạch).

CH 5: Dựa vào Hình 10.5, hãy giải thích khả năng tự phát nhịp gây nên tính tự động của tim

Trả lời rút gọn:

- Hệ dẫn truyền tim gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Puockin, giúp tim tự động phát nhịp và co bóp.

- Nút xoang nhĩ phát xung điện lan ra cơ tâm nhĩ, sau đó lan đến nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Puockin, kích hoạt cơ tâm thất, tạo ra sự co bóp và lưu thông máu.

CH 6: Quan sát Hình 10.6, hãy cho biết trong một chu kì, hoạt dộng của tim diễn ra như thế nào. Vai trò của các van tim là gì?

Trả lời rút gọn:

Mỗi chu kỳ tim bao gồm 3 pha: co tâm nhĩ, co tâm thất và dãn chung, mỗi pha kéo dài 0,8 giây.

- Pha co tâm nhĩ (0,1 giây): Nút xoang nhĩ gửi xung điện đến hai tâm nhĩ, làm chúng co bóp, van bán nguyệt đóng, dồn máu xuống tâm thất.

- Pha co tâm thất (0,3 giây): Xung điện từ nút xoang nhĩ tới nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Puockin kích hoạt hai tâm thất co bóp, van nhĩ thất đóng, máu đi từ tim ra động mạch.

- Pha dãn chung (0,4 giây): Tâm thất và tâm nhĩ giãn ra, van nhĩ thất mở, van bán nguyệt đóng, máu từ tĩnh mạch và tâm nhĩ lưu thông vào tâm thất. Van tim điều hướng dòng máu theo chiều một chiều, đảm bảo hiệu suất lưu thông máu.

Luyện tập: Trong chu kì hoạt động của tim, động mạch chủ và động mạch phổi nhận được nhiều máu nhất ở giai đoạn nào? Tại sao

Trả lời rút gọn:

Động mạch chủ và động mạch phổi nhận được nhiều máu nhất lúc tâm thất co