Slide bài giảng Ngữ văn 10 kết nối bài Ôn tập học kì II
Slide điện tử bài Ôn tập học kì II. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 10 kết nối sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
ÔN TẬP HỌC KÌ II
- HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
Câu 1: Loạn văn bản và thể loại văn bản nào đã được học trong học kì II? Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc về các loại, thể loại đó.
Trả lời:
STT | Thể loại | Các văn bản đọc |
1 | Văn bản thông tin | Tác gia Nguyễn Trãi, Sự sống và cái chết, Nghệ thuật truyền thống của người Việt, Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu (Lê My), Tính cách của cây |
2 | Cáo | Bình Ngô đại cáo |
3 | Thơ Đường luật biến thể | Bảo kính cảnh giới, bài 43; Ngôn chí, bài 3 |
4 | Thơ ngũ ngôn bát cú | Dục Thúy sơn, |
5 | Tiểu thuyết | Người cầm quyền khôi phục uy quyền |
6 | Truyện ngắn | Dưới bóng hoàng lan, Một chuyện đùa nho nhỏ, Con khướu sổ lồng |
7 | Thơ | Con đường không chọn |
8 | Văn bản nghị luận | Một đời như kẻ tìm đường, Mãi mãi tuổi hai mươi |
9 | Thơ thất ngôn bát cú | Bạch Đằng hải khẩu |
Câu 2: Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) có những điểm gì đặc biệt so với các bài học khác?
Trả lời:
- Văn bản “Nguyễn Trãi – dành còn để trợ dân” tập trung phân tích về cuộc đời, nội dung thơ văn và những tác phẩm cụ thể của một tác giả là Nguyễn Trãi
- Các bài học khác cùng chủ đề, cùng thể loại nhưng không cùng một tác giả
Câu 3: Qua những văn bản được đọc và phân tích ở bài 7, những kiến thức nào về thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh (so với những bài học về truyện trước đó)?
Trả lời:
Những kiến thức được chú ý bổ sung, nhấn mạnh ở thể loại truyện là những kiến thức về ngôi kể của người kể chuyện, nhấn mạnh hơn về quyền năng của người kể chuyện và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm truyện.
Câu 4: Hãy thống kê các nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai. Những hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp bạn những gì trong việc đọc các văn bản thông tin và viết bản nội quy hay bản hướng dẫn nơi công cộng?
Trả lời:
- Các nội dung thực hành tiếng Việt:
+ Thực hành từ Hán Việt
+ Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
+ Thực hành sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ
- Vai trò của phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin và văn bản nội quy:
+ Tạo ấn tượng thẩm mỹ
+ Giúp nội dung được truyền tải nhanh chóng, dễ dàng đến bạn đọc
Câu 5: Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai gồm những kiểu bài viết nào? Hãy nhắc lại tên các kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài.
Trả lời:
Kiểu bài viết | Yêu cầu |
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | - Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận. - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bản luận. - Chứng minh quan điểm của mình bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí; sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, đầy đủ. - Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục của văn bản. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bản luận. |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học. | - Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm. - Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm. - Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm. - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và nhân vật. - Phát biểu được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân. |
Viết một văn bản nội dung hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng. | - Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc chung của văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng. - Nội dung văn bản thể hiện rõ những hành vi cần thực hiện, không được thực hiện trong không gian công cộng, phù hợp với yêu cầu, quy định của cơ quan, tổ chức ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật. - Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. |
Viết bài luận về bản thân | - Xác định rõ luận đề của bài viết. - Thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân. - Sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã thực sự trải qua. - Có giọng điệu riêng, thể hiện cảm xúc chân thành của người viết; thuyết phục, truyền cảm hứng và gợi suy ngẫm cho người đọc. |
Câu 6: Những nội dung nói và nghe nào đã được thể hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai? Nội dung nói và nghe nào khiến bạn hứng thú nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Những nội dung nói và nghe đã được thực hiện với các bài học trong SGK Ngữ văn 10, tập hai là:
+ Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.
+ Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
+ Thảo luận về một văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
+ Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ.
- Nội dung nói vè nghe tôi thấy hứng thú nhất là Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ. Vì khi thực hành nội dung này, tôi được học thêm về cách sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ, sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ dễ dàng hơn.
II. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Đọc
Câu 1: Hai văn bản Vật liệu thông minh và 80 năm nhìn lại... nhắc bạn nhớ tới những văn bản nào đã được đọc, tham khảo hay thực hành viết trong học kì II? Dựa vào đâu mà bạn có liên hệ như vậy?
Trả lời:
- Văn bản Vật liệu thông minh nhắc tôi nhớ tới những văn bản thông tin ở bài 8; văn bản 80 năm nhìn lại gợi nhớ tới những văn bản Về chính chúng ta hay văn bản Một đời như kẻ tìm đường, …
- Dựa vào những kiến thức về thể loại văn bản, nội dung văn bản và ý nghĩa nhan đề,… để suy ra những liên hệ giữa các văn bản.
Câu 2: Yếu tố tự sự, biểu cảm thể hiện đậm nét trong văn bản nào? Hãy phân tích lí do xuất hiện và ý nghĩa của yếu tố tự sự, biểu cảm ở văn bản đó.
Trả lời:
- Văn bản “80 năm nhìn lại...”
- Yếu tố tự sự giúp kể về hành trình khôn lớn của tác giả
- Yếu tố biểu cảm giúp tác giả bày tỏ những cảm nhận, đánh giá của mình trước những sự kiện của cuộc đời
Câu 3: Trong văn bản 1, những câu nào có sử dụng biện pháp chêm xen?
Trả lời:
Các câu văn có sử dụng biện pháp chêm xen là:
- Đây là những chất rắn có tính chất – như màu sắc, hình dạng hoặc từ tính – có thể thay đổi một cách độc lập để thích ứng với các kích thích như ánh sáng, nhiệt độ, áp lực hoặc độ ẩm.
- Nhìn chung, chức năng của chúng chia làm sáu loại – thay đổi màu sắc, cảm nhận, di chuyển, sưởi ấm/làm mát, tự khắc phục và thay đổi trạng thái (đóng băng hay tan chảy).
Câu 4: Trong văn bản Vật liệu thông minh có câu: “Phạm vi của chủ đề này rất rộng”. Dựa vào hiểu biết của mình, bạn có thể nói thêm điều gì về chủ đề đã được tác giả gợi lên?
Trả lời:
Chủ đề tác giả đề cập đến không chỉ là “vật liệu thông minh” mà còn là sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và tư duy của nhân loại.
Câu 5: Cả hai văn bản, theo những cách khác nhau, đều chứa đựng những gợi ý bổ ích về bước đường tương lai của chính chúng ta. Bạn có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?
Trả lời:
- Tôi đồng ý với ý kiến cả hai văn bản, theo những cách khác nhau, đều chứa đựng những gợi ý bổ ích về bước đường tương lai của chính chúng ta.
- Hai văn bản đều nói về những thông tin liên quan đến sự thay đổi trong cuộc sống hàng ngày từ vật chất đến tinh thần. Vật chất thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người và những vấn đề về văn hóa, nghệ thuật phát triển để phù hợp với yêu cầu về giải trí của con người. Hai văn bản đã đưa ra những gợi ý bổ ích và thú vị về sự thay đổi trong tương lai.
Viết
Chọn một trong các đề sau:
Đề 1: Viết một bài văn nghị luận thể hiện những điều bạn cảm nhận được qua tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của danh nhân Nguyễn Trãi.
Đề 2: Tình thế lựa chọn khó khăn nhưng đầy ý nghĩa mà bạn đã trải qua trong hành trình rèn luyện – trưởng thành của mình.
Hãy viết về chủ đề trên.
Đề 3: Trong những tác phẩm mà bạn đã tìm đọc được theo gợi ý ở các bài trong Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai, tác phẩm nào để lại cho bạn nhiều ấn tượng và suy nghĩ nhất? Hãy viết một bài nghị luận bàn về tác phẩm đó theo các vấn đề nội dung và nghệ thuật tự chọn.
Đề 4: Theo quan sát và trải nghiệm của bạn, ở không gian sinh hoạt cộng đồng nào còn thiếu những quy định, hướng dẫn về hành vi ứng xử cần có cho mọi người? Trong vai người được một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ủy nhiệm, bạn hãy hoàn thành một bản nội quy hay hướng dẫn nơi công cộng góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, có văn hóa.
Trả lời:
Dàn ý
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về danh nhân Nguyễn Trãi và cảm nhận của cá nhân.
2. Thân bài
- Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi:
+ Xuất thân; trong một gia đình có truyền thống văn hóa, văn học và yêu nước. Cha: Nguyễn Phi Khanh đỗ Tiến sĩ làm quan dưới triều đại nhà Hồ; Mẹ: Trần Thị Thái dòng dõi quý tộc, con của Trần Nguyên Đán.
⇒ Cuộc đời của một đại anh hùng dân tộc, một nhân vật lịch sử toàn tài hiếm có. Ở ông có một nhà chính trị, một nhà văn, một nhà thơ tầm cỡ kiệt xuất. Cuộc đời của ông là cuộc đời của một con người chịu oan khiên thảm khốc.
+ Văn hóa dân tộc: đóng góp cho việc xây dựng nền văn hiến nước nhà. Văn hiến bao gồm các tác phẩm có giá trị và người hiền tài: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo Bình Ngô thể hiện ông nhà văn chính luận xuất sắc. “Quốc âm thi tập” là tập thơ nôm sớm nhất, nhiều bài nhất và hay nhất cho đến hiện nay.
+ Tư tưởng chủ đạo trong các thi phẩm, bài chính luận là tư tưởng nhân nghĩa, mệnh trời, tư tưởng nhân dân, sống theo tư tưởng đạo Nho nhưng không gò bó, câu nệ tiểu tiết mà vô cùng khoáng đạt, rộng rãi.
+ Nghệ thuật thơ của Nguyễn Trãi có ngôn từ giản dị, gần gũi, hình ảnh thơ giàu tính ước lệ.
- Cảm nhận của cá nhân: kính phục, tự hào, …
3. Kết bài
Tổng kết cảm nhận của cá nhân về danh nhân Nguyễn Trãi.