Slide bài giảng Ngữ văn 10 kết nối bài 6 Đọc 4: Dục Thúy Sơn
Slide điện tử bài 6 Đọc 4: Dục Thúy Sơn. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 10 Kết nối sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN: DỤC THÚY SƠN
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Hãy kể một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Trả lời:
Một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca: Hà Nội, Vũng Tàu, Diêm Điền, Đà Lạt, sông Bạch Đằng, Côn Sơn.
Câu 2: Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Trả lời:
- Học sinh tự chia sẻ ấn tượng của mình về bài thơ đó.
- Gợi ý: Bài Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi:
+ Bài thơ được viết trong một lần tác giả Nguyễn Trãi đi thuyền qua vùng cửa sông Bạch Đằng.
+ Bài thơ tái hiện được không gian hùng vĩ, hiểm trở và gắn với những chiến công chống giặc phương Bắc oanh liệt của tiền nhân.
+ Nguyễn Trãi vừa thể hiện được chất thi sĩ và tráng sĩ của mình, vừa thể hiện được niềm xúc động, tự hào pha chút ngậm ngùi, hoài cổ của bản thân trước những sự kiện lịch sử lẫm liệt một thời.
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Trả lời:
Một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ:
- Bản dịch nghĩa dịch hoàn toàn chính xác lại nghĩa của câu thơ chữ Hán, nhưng không có vần, không được coi là thơ.
- Bản dịch thơ được coi là thơ, ngắn gọn, cô đọng lại nội dung câu thơ, lược bớt 1 số từ để phù hợp với thể thơ, nhưng không làm rõ hết được ý tứ của nguyên bản chữ Hán.
Câu 2: Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy Sơn
Trả lời:
Đặc điểm kết cấu của Dục Thúy Sơn: đề - thực - luận - kết.
- Hai câu đầu (đề): mở đầu bài thơ bằng hình ảnh núi non cửa biển.
- Hai câu tiếp theo (thực): tả khung cảnh thiên nhiên, giải thích rõ ý của hai câu đề về "tiên sơn" là như thế nào. Ở hai câu này có sử dụng phép đối.
- Hai câu tiếp theo (luận): tiếp tục phát triển rộng ý của đề bài, ở đây Nguyễn Trãi tiếp tục miêu tả cảnh núi Dục Thúy và tiếp tục sử dụng phép đối.
- Hai câu cuối (kết): kết lại bài thơ bằng hình ảnh bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.
Câu 3: Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả qua các hình ảnh:
- Dáng núi được tả giống như đóa hoa sen nổi trên mặt nước.
- Bóng của tòa tháp soi xuống nước nhìn như chiếc trâm ngọc xanh đẹp.
- Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới sóng nước như cô gái đang soi mái tóc dài, mềm nhẹ của mình qua sự phản chiếu của ánh sáng.
Ta thấy, vẻ đẹp của núi Dục Thúy là một vẻ đẹp thơ mộng, hoàn hảo, dịu nhẹ.
Câu 4: Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi
Trả lời:
* Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy:
- Dáng núi được ví như đóa sen.
- Bóng tháp như trâm ngọc màu xanh khi soi xuống mặt nước.
- Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới sóng nước như đang soi mái tóc biếc.
* Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy Nguyễn Trãi có tâm hồn thi ca thơ mộng, tài hoa, có cái nhìn tinh tế khi đã thành công miêu tả núi Dục Thúy là một thắng cảnh, đẹp kì lạ, hiếm có trên đất nước ta.
Câu 5: Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài "đăng cao", "đăng sơn", thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao, hoặc nhấn xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao, hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sông kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?
Trả lời:
- Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm quá khứ, hoài cổ quá vãng, nhìn cảnh trước mặt mà nhớ cảnh nhớ người xưa. Điều này khác biệt so với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ cùng đề tài.
- Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với nỗi niềm của sự vận động, hưng vong của tạo hóa. Nguyễn Trãi đang sống trong điểm đầu của một triều đại, lại nhớ đến Trương Hán Siêu – một nhân vật của thời mạt triều Trần. Ông lại nghĩ đến cảnh còn người mất, ngậm ngùi nghĩ đến số phận hữu hạn của con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ Dục Thúy sơn.
Trả lời:
Tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Dục Thuý sơn” là một con người yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống nhưng mang nặng nỗi niềm hoài cổ. Tình yêu thiên nhiên của ông trước hết thể hiện ở cách miêu tả tinh tế không gian hùng vĩ, tráng lệ nơi cửa biển cùng các hình ảnh so sánh độc đáo. Ông còn là một vị quan có tâm và luôn luôn biết lo cho vận mệnh của đất nước. Khi ngắm cảnh vãn lai, ông đã thể hiện được tâm sự của mình trong những vần thơ, ngẩn ngơ trước khung cảnh thiên nhiên càng cảm thấy xa vắng và có nhiều cảm xúc hơn. Với cảm xúc thương nhớ, tác giả đã biểu hiện được những dư âm sâu sắc của thiên nhiên, chạnh lòng - đó là những giây phút buồn rầu và hơi có chút hiu quạnh và buồn rầu trong tâm hồn, nhớ đến Trương Thiếu Bảo, và những tấm bia đá đã dính rêu phong.