Slide bài giảng Ngữ văn 10 kết nối bài 6 Đọc 3: Bảo kính cảnh giới

Slide điện tử bài 6 Đọc 3: Bảo kính cảnh giới. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 10 Kết nối sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

VĂN BẢN: BẢO KÍNH CẢNH GIỚI

TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu 1: Hãy kể tên một vài bài thơ viết theo thể Đường luật mà bạn đã học hoặc đã đọc.

Trả lời:

- Một số bài thơ viết theo thể Đường luật mà tôi đã học hoặc đã đọc: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Phong Kiều dạ bạc (Trương Kế), Hưu hướng Như Lai (Quảng Nghiêm thiền sư), Tình dạ tứ (Lý Bạch), Qua đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan), Thăng Long thành hoài cổ (Bà Huyện Thanh Quan) 

Câu 2: Chỉ ra một số đặc điểm hình thức giúp bạn nhận diện được thể loại của các bài thơ đó.

Trả lời:

Một số đặc điểm hình thức giúp tôi nhận diện được thể loại của các bài thơ đó: 

+ Bài thơ thường có 7 chữ trong 1 dòng, thường viết theo thể thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt.

+ Gieo vần ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 (với thể thất ngôn bát cú) và cuối câu 1, 2, 4 (với thể thất ngôn tứ tuyệt) 

+ Với thể thất ngôn bát cú, câu 3 và câu 4 thường đối nhau, câu 5 và câu 6 thường đối nhau. 

ĐỌC VĂN BẢN 

Câu 1: Xác định thể loại và nêu bố cục của bài thơ.

Trả lời:

- Thể loại của bài thơ: Thơ Nôm Đường luật.

- Bố cục của bài thơ:

+ Sáu câu thơ đầu: Bức tranh ngày hè qua con mắt của nhân vật trữ tình.

+ Hai câu thơ cuối: Khát vọng cao cả, tấm lòng ưu dân ái quốc của thi nhân.

Câu 2:  Câu thơ mở đầu cho biết điều gì về cuộc sống và tâm trạng của nhân vật trữ tình?

Trả lời:

- Câu thơ mở đầu chứa từ “rồi” nghĩa là rảnh rỗi, thư nhàn, cho thấy cuộc sống đang nhàn hạ của Nguyễn Trãi. Câu thơ hiện ra chân dung một con người ngồi đó, nhàn nhã, thảnh thơi ngắm cảnh. 

- Tuy nhiên câu thơ cũng hé lộ tâm trạng bất đắc chí của một nhà thơ vốn nặng nỗi ưu quốc, nay lại phải hóng mát cả ngày dài, không còn được lắng lo, góp sức cho đất nước.

Câu 3: Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè. Từ đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả.

Trả lời:

Một số từ ngữ được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè: Sử dụng từ láy: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi.

* Một số hình ảnh được tác giả sử dụng để miêu tả cảnh sắc mùa hè:

- Tán lá cây hòe che rợp một góc

- Hoa lựu nở đỏ rực

- Hoa sen ngát hương

- Tiếng ve dắng dỏi vang đến lầu cao

=> Những nét đặc sắc trong cách cảm nhận thiên nhiên và bút pháp tả cảnh của tác giả:

- Cách cảm nhận thiên nhiên: cảm nhận bằng thị giác, thính giác, khứu giác.

Nguyễn Trãi đã rất tinh tế và thể hiện một cách độc đáo những dấu hiệu của mùa hè đặc trưng vùng Bắc Bộ. Thiên nhiên trong thơ ông được hiện lên với những hình ảnh giản dị nhưng lại đem lại cho người đọc một cảm giác mới lạ, bất ngờ.

- Bút pháp tả cảnh của tác giả: không sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình mà khắc họa hình ảnh thiên nhiên một cách chân thực và sinh động.

Tấm lòng ham sống, yêu đời, tình yêu với thiên nhiên và cuộc đời ở Nguyễn Trãi đã giúp cảnh sắc hiện lên muôn màu, muôn vẻ, căng đầy nhựa sống.

Nguyễn Trãi lựa chọn những hình ảnh giản dị, gần gũi, quen thuộc về miêu tả bức tranh cảnh ngày hè, thay vì những hình ảnh tượng trưng, ước lệ, kỳ vĩ như trong thơ Đường.

Câu 4: Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh nào? Phân tích mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối.

Trả lời:

 Cuộc sống của con người được nhà thơ tái hiện qua những âm thanh, hình ảnh:

- Đó là hình ảnh chợ cá, làng ngư phủ cùng những âm thanh "lao xao" của người lao động.

- Đó là bức tranh cuộc sống con người, được tái hiện bằng hình ảnh “lầu tịch dương” với âm thanh tiếng ve kêu rắn rỏi.

* Mối liên hệ giữa khung cảnh ấy với ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối:

- Khung cảnh cuộc sống con người được miêu tả cho thấy ước mong về một cuộc sống sung túc, hạnh phúc, vui vẻ.

- Ước nguyện của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ cuối: muốn dùng Ngu cầm để đàn, ca ngợi cuộc sống được miêu tả ở hai câu thơ trên.

è Khát vọng ấy không chỉ giới hạn ở một miền quê, một vùng đất mà nó hướng tới mọi người, mọi miền quê trên khắp đất nước. Đó là khát vọng lớn nhất trong cuộc đời Nguyễn Trãi, ông mong muốn muôn dân khắp bốn phương luôn được sống trong no đủ, thanh bình. 

Câu 5: Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ

Trả lời:

Nhận xét về vị trí và giá trị của các câu lục ngôn trong bài thơ.

- Vị trí: câu đầu tiên và câu cuối của bài thơ.

- Giá trị:

Thể hiện sự sáng tạo, phá cách của tác giả về hình thức thơ Đường luật.

Gây ấn tượng mạnh với người đọc về hình thức và nội dung, từ đó thể hiện tư tưởng của tác giả.

Câu 6:  Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì vể vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả?

Trả lời:

Đọc bài thơ, ta có thể cảm nhận vể vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả:

- Nguyễn Trãi là một người có tâm hồn gần gũi, yêu thiên nhiên, muốn hòa mình cùng thiên nhiên nhưng không quên đi cuộc sống thực tại. 

- Ông là người văn võ toàn tài, có tâm trong sáng, trung thực, ngay thẳng, với tư tưởng “nhân nghĩa” đó là lấy dân làm gốc, luôn lo lắng cho cuộc sống của nhân dân, nghĩ đến hạnh phúc của nhân dân, vì nhân dân được ấm no hạnh phúc.

SAU KHI ĐỌC 

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một yếu tố "phá cách" trong bài Bảo kính cảnh giới, bài 43.

Trả lời:

   Khác với những nhà thơ trung đại gắn bó với những thể thơ truyền thống, dân tộc quen thuộc thì trong tác phẩm Bảo kính cảnh giới của mình tác giả Nguyễn Trãi đã thể hiện sự phá cách đầy sáng tạo khi ông đã Việt hóa thơ Đường Luật vốn mỗi câu có đủ bảy từ thành bài thơ đầu cuối tương ứng với sáu âm sắc. Lại thêm sự mới lạ với cách ngắt nhịp một, hai, ba kết hợp với thanh bằng ở cuối câu làm cho câu thơ nghe như tiếng thở dài nhưng lại không giống thở dài. Với thể thơ đặc biệt này giúp cho bài thơ thêm phần sáng tạo, dễ nhớ, dễ thuộc và cũng phần nào thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả Nguyễn Trãi. Chính vì sự phá cách này cùng sự thành công của tác phẩm đã góp phần đưa Nguyễn Trãi trở thành một trong những người đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ Tiếng Việt.