Slide bài giảng Ngữ văn 10 kết nối bài 4 Đọc 2: Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời
Slide điện tử bài 4 Đọc 2: Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 10 Kết nối sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
VĂN BẢN: ĐĂM SĂN ĐI BẮT NỮ THẦN MẶT TRỜI
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Tìm hiểu và chia sẻ với các bạn thông tin về một số đặc điểm văn hóa của người Ê-đê (ví dụ: trang phục, ẩm thức, nhà ở, lễ hội,...)
Trả lời:
Người Ê-đê có những nét văn hóa rất đặc sắc trong đời sống cũng như sinh hoạt cộng đồng, được thể hiện ở một số điểm sau:
- Nhà ở: người Ê-đê thường dựng nhà dài, vừa là nơi ở vừa là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa
- Trang phục: màu xám hoặc màu chám, có hoa văn sặc sỡ. Nữ thường quấn váy, nam thì mặc áo và đóng khố; thường dùng trang phục bằng bạc, đồng, hạt cườm
- Ẩm thực: người dân Ê-đê ưa dùng thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống
- Lễ hội: người dân Ê-đê có cây nêu ngày Tết, ghế Kpan, cồng chiêng, lễ khôn lớn, lễ hội mùa xuân, lễ hội cúng bến,...
- Ngoài ra, người Ê-đê còn có văn hóa mẫu hệ và rất coi trọng đời sống tâm linh
Câu 2: Tìm hiểu ý nghĩa của biểu tượng mặt trời trong một số nền văn hóa
Trả lời:
Ở nhiều nơi quan niệm mặt trời là sự sống, ánh sáng và niềm may mắn đối với mỗi cá nhân, đất nước.
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Chú ý các chi tiết mô tả Đăm Săn khi đến nhà Đăm Par Kvây.
Trả lời:
Những chi tiết miêu tả Đăm Săn khi đến nhà Đăm Par Kvây là:
- giậm chân trên sàn sân, hai lần sàn sân làm như vỗ cánh, bảy hàng cột nhà chao qua chao lại từ đông sang tây
- giắt chà gạc lên, rồi ngồi xuống, trông nghênh nghênh như con rắn trong hang, ngang ngang như con cọp trong đầm, như con tê giác trong thung
- nói nói cười cười, tiếng oang oang như sấm gầm sét dậy
Câu 2: Hình dung cảnh tiếp đón Đăm Săn trong nhà Đăm Par Kvây. Chú ý các chi tiết về đời sống văn hóa và phong tục của người Ê-đê.
Trả lời:
Đăm Săn được tiếp đón như một khách quý trong nhà Đăm Par Kvây, họ trải chiếu, mang thuốc sợi, thuốc lá, trầu cho Đăm Săn hút, ăn. Họ giết gà, giã gạo, nấu cơm mời Đăm Săn. Không những thế còn mang rất nhiều thứ rượu quý mời chàng uống.
Cảnh tiếp đón hoành tráng, long trọng, có đầy đủ cả đồ dùng và đồ ăn.
Câu 3: Dự báo về hành trình tới nhà Nữ Thần Mặt Trời.
Trả lời:
- Rừng nhiều cọp, rắn
- Đường đi hái cà, hái ớt người ta trồng chông lớn chông nhỏ
=> đường đi nhiều hiểm trở, chướng ngại
Câu 4: Lời khuyên của Đăm Par Kvây với Đăm Săn.
Trả lời:
Đăm Par Kvây đã khuyên Đăm Săn: “Tôi cột diêng bằng thừng, tôi trói diêng bằng dây, tôi không cho diêng đi vào đấy đâu. Tôi xin cúng cầu phúc cho diêng một lợn, tôi xin tiễn chân diêng một trâu, tôi không cho diêng đi vào rừng thiêng của Nhà Trời đâu. Ở đây, chông lớn nhiều như lông nhím, chông nhỏ nhiều như lông chó, con sóc nhảy vào thân nó cũng khó mà vẹn toàn nữa là!”
Câu 5: Thái độ của Đăm Săn khi nghe lời khuyên của Đăm Par Kvây?
Trả lời:
Khi được Đăm Par Kvây khuyên, Đăm Săn tỏ thái độ kiên quyết, quyết tâm và không sợ bất kì nguy hiểm nào.
Câu 6: Đối chiếu từ ngữ miêu tả ngôi nhà Nữ Thần Mặt Trời với phần chú thích văn bản.
Trả lời:
Ngôi nhà của Nữ Thần Mặt Trời trong văn bản với phần chú thích được miêu tả đồng nhất, đều là nơi quạnh vắng, đìu hiu và heo hắt. Mãi tới khi đến tận cửa nhà mới có tiếng người, tiếng cười nói và quang cảnh tấp nập của cuộc sống sinh hoạt ngày thường.
Câu 7: Hình dung về cảnh tượng ngôi nhà Nữ Thần Mặt Trời.
Trả lời:
- Có bãi thả trâu, thả bò
- Có sương mù bao phủ
- Bờ rào làng Dưới giăng dây đồng, trên giăng dây sắt
- Cái thang trông như cầu vồng
- Cối giã gạo bằng vàng, chày cũng bằng vàng
- Tòa nhà dài dằng dặc, voi vây chặt sàn sân, chiêng xếp đầy ngoài nhà, cồng chất đầy nhà trong
- Tôi tớ trai gái như ong đi lấy nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, các xà ngang xà dọc đều thếp vàng
=> Lung linh, đẹp đẽ, hào nhoáng
Câu 8: Tưởng tượng về hình ảnh Nữ Thần Mặt Trời.
Trả lời:
- Mặc váy ánh như sét, loáng như chớp
- Mái tóc vén bên tai
- Nàng từ trong buồng đi ra, cửa buồng liền bừng sáng
- Nàng đi trông như diều bay ó liệng, như nước lững lờ trôi cũng không bằng
- Thân hình như cái nụ tai, cổ như cổ công
=> vừa toát lên vẻ đẹp độc nhất, vừa toát lên sự quyền uy của nữ thần
Câu 9: Vì sao Nữ Thần Mặt Trời từ chối Đăm Săn?
Trả lời:
- Vì nếu nàng đi thì:
+ Lợn dưới gà trên, cọp tê giác ngựa trâu sẽ chết hết.
+ Chết cả người Kur, người Lào vì hết đất làm nương.
+ Chết cả người Ê-đê Ê-ga vì không có nước uống.
+ Chết cả gâm ghì cu xanh vì không có trái ăn.
+ Cây trong rừng sẽ tuyệt diệt, cây trên rú sẽ chết khô, lau lách sẽ ngừng đâm chồi, cỏ cây sẽ tàn lụi, đất đai sẽ nứt nẻ, sông suối sẽ cạn khô.
=> Nữ thần Mặt Trời rời đi, mặt đất sẽ không có sự sống, cây cối loài vật và con người sẽ bị hủy diệt.
Câu 10: Lưu ý phản ứng của Đăm Săn khi bị Nữ Thần Mặt Trời từ chối.
Trả lời:
Khi bị Nữ Thần Mặt Trời từ chối, Đăm Săn ban đầu vẫn giữ thái độ kiên quyết, “tôi không về”, “có lấy được nàng tôi mới về”,… Nhưng sau đó, khi Nữ Thần Mặt Trời vẫn không thay đổi quyết định, chàng đành từ bỏ, “tôi đành quay về làng hoang nhà cũ của tôi vậy”
Câu 11: Tưởng tượng cảnh Đăm Săn trong Rừng Đen?
Trả lời:
Đăm Săn khi ra về rất có thể sẽ phải chịu sự trừng phạt của thần Trời vì đã mạo phạm đến con gái ngài, có thể là bị sét đánh, ngã ngựa, bị thiêu chết hoặc bị dìm chết.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Tóm tắt những sự kiện chính trong đoạn trích. Những sự kiện đó thể hiện phẩm chất gì của người anh hùng Đăm Săn?
Trả lời:
Những sự kiện chính trong đoạn trích:
- Đăm Săn đi gặp “ơ diêng” - người bạn, bằng hữu thân thiết của mình là Đăm Par Kvây để nói về ý định đi bắt Nữ thần Mặt Trời của mình
- Đăm Săn lên đường ra đi, đến nhà của Nữ Thần Mặt Trời, vượt biết bao là rừng rậm núi xanh
- Đăm Săn nói chuyện với Nữ Thần Mặt Trời về việc muốn nàng làm người vợ lẽ của mình với thái độ rất kiên quyết và bị từ chối
- Đăm Săn ra về, nhưng ngựa của chàng bị lún dần xuống mặt đất và cuối cùng của người và ngựa đều chết chìm
Những sự kiện trên cho thấy Đăm Săn là người anh hùng tiêu biểu của sử thi với những phẩm chất như dũng cảm, kiên cường, ý chí và nghị lực phi thường, có tài trí hơn người; có lý tưởng cao cả, khát vọng lớn lao. Đây đều là những phẩm chất tiêu biểu của người anh hùng trong sử thi.
Câu 2: Lời kể, lời miêu tả, lời đối thoại có vai trò gì trong việc khắc họa nhân vật? Hãy làm rõ những đặc trưng của lời văn sử thi trong đoạn trích này.
Trả lời:
- Lời kể, lời tả, lời đối thoại góp phần làm nổi bật lên ngoại hình, đặc điểm và phẩm chất của nhân vật
- Lời kể trong sử thi thành kính, trang trọng; nhịp điệu châm rãi; trần thuật tỉ mỉ, mỗi câu như có vần điệu nhịp nhàng
+ Họ đi suốt tháng, suốt năm, lúc nghe sông nước rì rào, lúc nghe biển cả gào thét, người cưỡi ngựa đực, người cưỡi ngựa cái, ngựa thở hổn ha hổn hển
…
Lời người kể chuyện và cả lời nhân vật nhiều khi mang tính khoa trương, cường điệu:
+ Chồm lên hai lần, chàng leo hết cầu thang. Chàng giậm chân trên sàn sân, hai lần sàn sân làm như vỗ cách, bảy hàng cột nhà chao qua chao lại từ đông sang tây…như sấm gầm sét dậy.
+ Cột không đừng, giữ không ở, đốt đuốc ra đi giữa canh khuya
…
- Thường xuyên sử dụng thủ pháp so sánh trùng điệp.
+ Nàng đi trông như diều bay ó liêng, như nước lững lờ trôi cũng không bằng
+ thân hình như cái nụ tai, cổ như cổ công
…
Câu 3: Người kể chuyện trong đoạn trích này là ai? Hãy tìm hiểu một số thông tin về hình thức kể chuyện sử thi của người Ê-đê.
Trả lời:
Người kể chuyện trong đoạn trích này là ngôi kể thứ ba.
Hình thức kể chuyện sử thi của người Ê-đê:
- Được kể theo lối hát nói, đây là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc biệt của người Ê-đê, trong đó người hát kể có một vị trí quan trọng trong việc gìn giữ, sáng tạo và diễn xướng, nhất là trong điều kiện chưa có chữ viết, các tác phẩm chỉ lưu truyền bằng phương thức truyền miệng.
- Người Ê đê gọi người hát kể sử thi là pô khan. Pô nghĩa là thầy, là chủ, là người thạo việc; khan là chuyện xưa. Người hát kể sử thi phải có bề dày tri thức dân gian để có thể diễn giải một cách tinh tế những nội dung và sắc thái của sử thi đó. Họ là những người có giọng hát vang, khoẻ, biết nhiều làn điệu của thể loại hát nói để vận dụng cho phù hợp với các hoàn cảnh, các nhân vật trong tác phẩm, biết cách “diễn” bằng động tác, bằng nét mặt như diễn viên trên sân khấu.
Câu 4. Theo bạn, hình tượng Nữ Thần Mặt Trời trong sử thi Đăm Săn mang những ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Đại diện cho chế độ mẫu hệ, nữ quyền của người Ê-đê
- Đại diện cho sự sống của mặt đất (nếu Nữ Thần ra đi thì cây cối con người sẽ chết), sức mạnh, quyền uy và sự hủy diệt (khi Đăm Săn trở về lúc mặt trời lên)
Câu 5: Bạn có suy nghĩ gì về cái chết của Đăm Săn trong Rừng Sáp Đen? Phải chăng đó là kết quả tất yếu của việc theo đuổi một mục tiêu vượt quá giới hạn con người?
Trả lời:
- Cái chết của Đăm Săn trong Rừng Sáp Đen đã để lại nhiều suy nghĩ trong lòng em, cả người và ngựa của Đăm Săn bị lún dần, lún dần cho đến khi không thể bước đi được nữa. Mặt trời càng lên cao, ngựa của chàng lại càng lún sâu hơn cho đến khi không thể bước đi được nữa và gục ngã.
- Theo em, đây là kết quả tất yếu của việc theo đuổi một mục tiêu vượt quá giới hạn con người, vì Đăm Săn là người trần thế, nhưng lại dám ngang nhiên đi bắt Nữ Thần Mặt Trời về làm vợ lẽ cho mình, việc làm này đã động đến Thần Trời, Thần Đất nên bị trừng trị là lẽ đương nhiên. Mặt Trời càng lên cao, thì ngựa của chàng lại càng dính, và mặt đất cứ thế lôi cả người lẫn ngựa chìm xuống. Điều đó cho thấy Đăm Săn đã phạm tội với cả hai đấng tối cao này và việc trừng trị chàng cũng là sự kết hợp của hai yếu tố ấy.
Câu 6: Qua đoạn trích Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời, bạn nhận ra những đặc trưng nào trong phong tục, tập quán, tín ngưỡng của người Ê-đê xưa?
Trả lời:
- Phong tục đón khách: khi có người đến thăm nhà, người hầu sẽ chạy ra đón tiếp “kẻ giữ ngựa tháo yên, người đưa lời thăm hỏi,…”, trải chiếu, giết gà, mang rượu ra để đãi khách, chủ nhà sẽ ăn mặc chỉnh tề, chỉn chu để tiếp khách
- Tôn thờ trời, đất và những đấng thiêng liêng
- Đề cao người anh hùng
Câu 7: Qua hai đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác và Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt Trời, hãy nêu những điểm tương đồng và khác biệt trong quan niệm của người Hy Lạp cổ đại và người Ê-đê về người anh hùng?
Trả lời:
Tương đồng:
- Đề cao, coi trọng vị trí của người anh hùng trong xã hội
- Sử dụng những từ ngữ cổ, những yếu tố thành ngữ, tục ngữ
- Sử dụng chất liệu ngôn từ văn học dân gian
Khác biệt:
- Sử thi anh hùng Hy Lạp cổ đại:
+ Đặt người anh hùng trong hoàn cảnh giữa lợi ích của cộng đồng và cá nhân, phải đưa ra sự lựa chọn, để từ đó khẳng định phẩm chất, vẻ đẹp của người anh hùng
+ Các yếu tố ngoại cảnh như gia đình, dân tộc được xây dựng và nhắc đến khá nhiều
+ Thường kể về những sự việc có ý nghĩa thay đổi lớn lao, quy mô lớn
+ Hình tượng nhân vật hoành tráng, hào hùng
+ Biến cố được nhắc tới trong tác phẩm thường là những biến cố lớn, ảnh hưởng tới cả dân tộc, đất nước
- Sử thi anh hùng Ê-đê:
+ Người anh hùng mang trong mình hoài bão, khát vọng lớn lao, muốn tự mình chinh phục
+ Không nói nhiều đến những yếu tố ngoại cảnh như mâu thuẫn, gia đình, xã hội mà tập trung thể hiện nhân vật chính
+ Nhân vật anh hùng thường thuộc ba loại chính: chiến đấu chống quái vật, người anh hùng đi hỏi vợ, sự trả thù của dòng họ
VIẾT KẾT NỐI
Câu 1: Phải chăng một tác phẩm sử thi ra đời ở một thời đại quá xa xôi như I-li-át hay Đăm Săn không còn nhiều ý nghĩa đối với con người hiện đại?
Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của bạn
Trả lời:
1. Mở đoạn: giới thiệu vấn đề.
2. Thân đoạn:
- Trình bày quan điểm của bản thân: không tán thành.
- Nêu những lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Gợi ý:
+ Những ý nghĩa trong các tác phẩm sử thi vẫn được lưu truyền, tiếp nối đến tận ngày nay: ca ngợi lòng dũng cảm, khát vọng chinh phục thiên nhiên,...
+ Các tác phẩm sử thi còn là phương tiện lưu giữ vẻ đẹp văn hóa, đời sống của một cộng đồng, một dân tộc.
3. Kết đoạn: khẳng định lại vấn đề