Slide bài giảng Ngữ văn 10 kết nối bài 6 Đọc 2: Bình Ngô đại cáo

Slide điện tử bài 6 đọc 2: Bình Ngô đại cáo. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 10 Kết nối sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

VĂN BẢN: BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu 1: - Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là "hùng văn"? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.

Trả lời:

Tôi đã từng đọc Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt. Đây được coi là một trong những áng văn cổ Việt Nam. Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt. Tác phẩm được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình. Bài thơ có ý nghĩa đó là khích lệ tinh thần quân sĩ, giúp Lê Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý Thường Kiệt chống quân Tống năm 1077. 

Câu 2: Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?

Trả lời:

- Một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh dân tộc, quốc gia đó vừa giành lại chủ quyền từ ngoại bang từ các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược như: quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên... Nó đặc điểm là đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định sự độc lập của dân tộc đó. Nội dung của bản tuyên ngôn có mục đích cổ vũ dũng khí của nhân dân, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền của đất nước. Đây là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục; âm hưởng phải hào hùng, mạnh mẽ, thể hiện được tinh thần dân tộc. 

ĐỌC VĂN BẢN 

Câu 1: "Chủ quyền dân tộc" được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?

Trả lời:

- "Chủ quyền dân tộc" được thể hiện ở những phương diện cơ bản là cương vực lãnh thổ “nước Đại Việt ta – núi sông bờ cõi đã chia”, nền văn hiến “vốn xưng nền văn hiến đã lâu”, phong tục “phong tục Bắc Nam cũng khác”, lịch sử riêng, chế độ riêng “từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”, hào kiệt “đời nào cũng có”. 

Câu 2: Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị hành hạ:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn 

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”

+ Nêu lên nỗi lòng của nhân dân: "Để trong nước lòng dân oán hận".

+ Gọi giặc là "quân cuồng Minh", "bọn gian tà".

+ Dựa vào nhân nghĩa của đất trời để kể tội ác tàn bạo của quân giặc với giọng văn đầy cảm xúc.

+ Tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên rằng: 
“Lẽ nào trời đất dung tha 

Ai bảo thần nhân chịu được”. 

Câu 3: Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?

Trả lời:

Trước tội ác của giặc Minh, chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ đó là căm thù giặc, quyết không thể sống cùng nhau “căm giặc nước thề không cùng sống”, và hành động dấy nghĩa, quyết định đứng lên dựng cờ khởi nghĩa, quyết đánh tan quân giặc, trả thù nước. 

Câu 4: Những khó khăn gì cua nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?

Trả lời:

Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh là thiếu anh tài giúp đỡ, nhiều người phụ trợ cho cuộc chiến: Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu, trông người người càng vắng bóng. Ngoài thiếu nhân lực ra còn thiếu lương thực, thiếu binh sĩ: lương hết mấy tuần, quân không một đội. 

Câu 5: Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Trả lời:

Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh:

- Hình ảnh “Dựng cần trúc” nói lên tính chất cuộc khởi nghĩa của nhân dân, đứng lên vì nghĩa lớn 

- Hình ảnh “tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào” 

- Mối quan hệ gắn bó, mật thiết, ruột thịt như cha và con của tướng lĩnh và binh sĩ 

- Hình ảnh “hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”: lấy từ điển xưa, nước Tấn và nước Sở đánh nhau, có người dâng vua Sở một bình rượu ngon, vua sai đổ rượu xuống sông để quân sĩ đón dòng cùng uống. Sau nước Sở đánh thắng nước Tấn. Ở đây nói tinh thần đồng cam, cộng khổ, chia ngọt, sẻ bùi giữa tướng lĩnh và binh sĩ Lam Sơn. 

- Nhân dân lưu lạc khắp nơi cùng nhau về một mối để đánh giặc, không ngại khó khăn, nghèo khổ.

- Tướng sĩ một lòng phụ tử

- Mượn hình ảnh: dựng cần trúc làm ngọn cờ, đổ rượu xuống sông cho quân sĩ cùng uống.

Câu 6: Ý câu văn "Đem đại nghĩa... thay cường bạo" có mối liên hệ như thế nào với chủ trương "mưu phạt tâm công" và tư tưởng nhân nghĩa?

Trả lời:

Ý câu văn "Đem đại nghĩa... thay cường bạo" có mối liên hệ mật thiết với chủ trương "mưu phạt tâm công" và tư tưởng nhân nghĩa. Vì "mưu phạt tâm công" và "nhân nghĩa" không thể nào là sử dụng cái ác, mà ngược lại phải làm cái tốt, cái thiện để đánh vào lòng người ("tâm"). “Đại nghĩa” tức là đạo lý lớn, quang minh chính đại, đứng lên chống quân xâm lược vì chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. Kẻ xâm phạm quyền ấy chính là kẻ phi nghĩa, bảo vệ quyền ấy chính là chính nghĩa. Mượn điều đó để đánh vào tinh thần của kẻ thù, khẳng định cuộc xâm lược của kẻ thù tất sẽ thất bại. “Chí nhân” là biết đánh vào tinh thần, đánh vào lòng người, chính là “mưu phạt tâm công” – khi kẻ thù đã chấp nhận thất bại thì sẵn sàng “mở đường hiếu sinh”. Chí nhân và đại nghĩa xuất phát từ tư tưởng nhân nghĩa – vì dân, lo cho dân, kết thúc cuộc chiến cũng là vì muốn nhân dân nghỉ sức. 

Câu 7: Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?

Trả lời:

Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: gieo vạ cho cả quân giặc, để cười cho tất cả thế gian, thất bại thảm hại, khiến bao người khác phải chịu khổ. 

Câu 8: Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?

Trả lời:

Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể:

- Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thôi Tự lê gối dang tờ tạ tội, Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.

- Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây giặc chất đầy đường như thành núi; máu giặc trôi đỏ nước như sông suối.

- Quân Vân Nam bị chẹn ở Lê Hoa, quân Mộc Thạnh thua ở Cần Trạm

- Thay vì chiến đấu đến cùng thì lại chịu thua, đầu hàng. Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng

SAU KHI ĐỌC 

Câu 1: Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.

Trả lời:

Nguyễn Trãi được Lê Thái Tổ giao cho viết Bình Ngô đại cáo với tư cách của Lê Thái Tổ - là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc. 

- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm: 

+ Nghĩa quân Lam Sơn dấy binh dẹp giặc Minh, giành lại giang sơn.

+ Vua Thang, vua Vũ vì thương xót nhân dân mà trừng trị kẻ có tội là vua Kiệt, vua Trụ 

+ Thời Triệu, Đinh, Lý, Trần: các thời kì triều đại nổi tiếp nhau xây dựng nền tự chủ Đại Việt 

+ Thời Hán, Đường, Tống, Nguyên: các triều đại trong lịch sử Trung Quốc tương ứng với Triệu, Đinh, Lý, Trần 

+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hán trên sông Bạch Đằng 

+ Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống 

+ Trần Quốc Toản đại phá quân Toa Đô tại Hàm Tử 

+ Khởi nghĩa Lam Sơn của vua Lê Lợi thắng lợi tại Ninh Kiều, Tốt Động,... 

- Đối tượng tác động: toàn dân Đại Việt.

- Mục đích viết của bài cáo: bố cáo thiên hạ, tạo sự chính danh cho cuộc khởi nghĩa và triều đại nhà Lê.

Câu 2: Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

Trả lời:

- Luận đề của văn bản: tư tưởng nhân nghĩa.

- Có thể xác định như vậy vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.

Câu 3: Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

Trả lời:

Câu văn thể hiện rõ mục đích của việc thực thi lý tưởng nhân nghĩa:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”

Câu văn đã nêu rõ mục đích của việc thực thi lý tưởng nhân nghĩa là đem lại cuộc sống yên bình cho dân chúng, tiêu trừ những kẻ bạo ngược xâm phạm lên sự bình yên của người dân.

Câu 4: Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.

Trả lời:

 Khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận:

- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.

- Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn

- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.

- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.

*Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:

- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.

- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.

- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.

- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.

Câu 5: Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.

Trả lời:

Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Nghệ thuật lập luận độc đáo, chặt chẽ và linh hoạt, phối hợp nhiều phương thức biểu đạt, cách sắp xếp bố cục nội dung, cách lập luận, giọng điệu, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh đã làm cho bài cáo trở nên vô cùng thuyết phục, sâu sắc đi vào lòng người bởi sự uyển chuyển của văn chương.

Câu 6: Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?

Trả lời:

* Những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản:

- Kể lại tội trạng của giặc Minh và chiến thắng của quân Đại Việt.

- Biểu cảm: thể hiện thái độ căm phẫn trước tội ác của quân giặc; thể hiện nỗi đau với nhân dân

- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi khổ cực mà nhân dân ta phải chịu đựng 

- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức 

- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước 

- Gọi quân Minh bằng những từ ngữ thể hiện thái độ coi thường: giặc, lũ, nhãi con,...

- Sử dụng các từ ngữ biểu cảm, động từ mạnh mang sức gợi cảm cao: độc ác thay, dơ bẩn thay, căm, thề, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai,...

* Những yếu tố này giúp cho văn bản có được đầy đủ chứng cứ về sự tàn ác của quân giặc, cũng như khơi gợi được tình cảm của người đọc, từ đó có sức thuyết phục tốt hơn, giúp văn bản thêm sinh động hơn, mạch lập luận chặt chẽ, thể hiện rõ ràng quan điểm của tác giả. 

Câu 7: Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?

Trả lời:

Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Những căn cứ chính của đánh giá đó là:

- Phương diện nội dung: 

+ Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta. 

+ Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược. 

+ Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn. 

+ Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược 

+ Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

- Phương diện nghệ thuật: 

+ Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng 

+ Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao 

+ Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả 

+ Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định 

Câu 8: Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.

Trả lời:

Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV:

- Tuyên bố về việc dẹp yên giặc Ngô và tâm thế chiến thắng của dân tộc. Khẳng định sự thắng lợi của nghĩa quân trước quân xâm lược.

- Khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, có chủ quyền, lãnh thổ và bình đẳng với Trung Quốc.

- Có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển văn học sử Việt Nam.

VIẾT KẾT NỐI 

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.

- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

Trả lời:

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về vấn đề: Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.

   Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc đã được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo . Nguyễn Trãi khẳng định sự tồn tại độc lập của chủ quyền dân tộc đã tồn tại như một chân lý khách quan với năm yếu tố: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Tác giả đã nêu ra những dẫn chứng vô cùng thuyết phục, không thể chối cãi để khẳng định Việt Nam là một quốc gia độc lập. Bên cạnh đó, việc so sánh triều đại của Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc nhằm thể hiện niềm tự hào vô cùng to lớn của tác giả. Cuối cùng chính là lời cảnh cáo đanh thép của tác giả khi nêu ra những tấm gương kẻ thù đã từng bại trận: “Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã”.