Giải bài tập 5.24 trang 77 SBT toán 8 tập 1 kết nối:
Bài tập 5.24 trang 77 SBT toán 8 tập 1 kết nối:
Tỉ số giới tính khi sinh được xác định bằng tỉ số bé trai trên 100 bé gái sinh ra trong một thời kì nhất định, thường là 1 năm. Số bé trai trên 100 bé gái (kí hiệu là X) sinh ra ở Việt Nam giai đoạn 1999 – 2020 được cho trong bảng sau:
Năm | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
X | 107,6 | 108,2 | 108,8 | 109,5 | 110,4 | 111,1 | 111,5 | 111,8 | 112 | 112,2 |
Năm | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 |
X | 112,3 | 112,3 | 112,3 | 112,3 | 112,2 | 112,1 | 112 | 111,8 | 111,6 | 111,4 |
(Theo ourworldindata.org)
a) Lựa chọn biểu đồ để biểu diễn bảng số liệu trên. Vẽ biểu đồ đó.
b) Ở mức sinh học bình thường, tỉ số này bình thường dao động từ 104 đến 106 trên 100 bé gái khi sinh. Nhận xét về tỉ số giới tính khi sinh ở Việt Nam so với tỉ số này ở mức sinh học bình thường.
c) Biểu đồ sau cho biết tỉ số giới tinh khi sinh theo vùng địa lí – kinh tế của Việt Nam năm 2020.
Những vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh cao hơn mức chung của cả nước? Vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh ở mức sinh học bình thường?
a) Biểu đồ đoạn thẳng:
b) Tỉ số giới tính khi sinh ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2021 luôn cao hơn tỉ số này ở mức sinh học bình thường.
c) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Hồng có tỉ số giới tính khi sinh cao hơn mức chung của cả nước.
Vùng Tây Nguyên có tỉ số giới tính khi sinh ở mức sinh học bình thường.
Xem toàn bộ: Giải SBT Toán 8 Kết nối bài Bài tập cuối chương V
Bình luận