Siêu nhanh giải bài 3 Hóa học 12 Chân trời sáng tạo

Giải siêu nhanh bài 3 Hóa học 12 Chân trời sáng tạo. Giải siêu nhanh Hóa học 12 Chân trời sáng tạo. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Hóa học 12 Chân trời sáng tạo phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 3. GLUCOSE VÀ FRUCTOSE

MỞ ĐẦU

Cùng với chất béo và protein, carbohydrade là một trong ba nguồn cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

Carbohydrade là gì? Chúng có cấu tạo, tính chất hóa học như thế nào và được ứng dụng ra sao trong đời sống?

Giải rút gọn:

- Carbohydrade là hợp chất hữu cơ tạp chức, có công thức chung là Cn(H2O)m.

- Cấu tạo: chứa nhiều loại nhóm chức phức tạp.

- Tính chất hóa học: có tính chất của polyalcohol, aldehyde, hemiacetal, disaccharide, polysaccharide.

- Ứng dụng:

+ Glucose dùng để tráng gương, tráng ruột phích; nguyên liệu sản xuất ethanol.

+ Saccharose dùng như một chất làm ngọt phổ biến trong sản xuất thực phẩm

+ Maltose dùng làm nguyên liệu sản xuất bia.

+ Tinh bột là nguồn nguyên liệu chính của con người và một số động vật, dùng làm chất kết dính trong công nghiệp giấy và công nghiệp dệt may.

+ Cellulose dùng để làm vật liệu xây dựng, sản xuất giấy, sợi tự nhiên  và sợi nhân tạo. 

1. KHÁI NIỆM, CÁCH PHÂN LOẠI CARBOHYDRATE

Thảo luận 1: Dựa vào đặc điểm nào để phân loại carbohydrade?

Giải rút gọn:

Dựa vào khả năng thủy phân và số phân tử thu được sau phản ứng thủy đó.

2. GLUCOSE VÀ FRUCTOSE

Luyện tập: Tại sao mật ong ngọt hơn nhiều các loại trái cây chín?

Giải rút gọn:

Vì mật ong chứa trung bình 40% fructose và 30% glucose theo khối lượng, cao hơn nhiều so với các loại trái cây chín.

Thảo luận 2: So sánh đặc điểm cấu tạo của phân tử glucose và fructose ở dạng mạch hở.

Giải rút gọn:

 

Glucose

Fructose

Giống nhau

Đều là mạch không phân nhánh, 5 nhóm hydroxy và 1 nhóm carbonyl.

Khác nhau

- Có 5 nhóm hydroxy kế tiếp nhau.

- Phân tử có nhóm chức aldehyde.

- Có 4 nhóm hydroxy kế tiếp nhau.

- Phân tử có nhóm chức ketone.

Thảo luận 3: Tiến hành Thí nghiệm 1, quan sát hiện tượng xảy ra. Nhận xét và rút ra kết luận.

Giải rút gọn:

- Cho dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4: xuất hiện kết tủa xanh.

PTHH: NaOH + CuSO4 Na2SO4 + Cu(OH)2

- Cho glucose vào ống nghiệm thì kết tủa sẽ bị hòa tan tạo thành dung dịch có màu xanh lam.

PTHH: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H12O6)2Cu + 2H2O

- Kết luận: Do glucose và fructose đều là các polyalcohol có các nhóm -OH liền kề nên có khả năng hòa tan dung dich Cu(OH)2 tạo ra dung dịch màu xanh lam.

Thảo luận 4: Tiến hành Thí nghiệm 2 theo hướng dẫn. Nhận xét và giải thích hiện tượng quan sát được sau thí nghiệm.

Giải rút gọn:

- Cho dung dịch AgNO3 vào dung dịch NH3: xuất hiện kết tủa trắng.

PTHH: 2AgNO+ 2NH3 + H2O Ag2O + 2NH4NO3

- Cho đến dư NH3 thì xảy ra phản ứng.

PTHH: Ag2O + H2O + 2NH4NO3 2[Ag(NH3)2]OH

- Cho glucose vào thuốc thử Tollens thì sau phản ứng xuất hiện kết tủa trắng.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.

- Trong môi trường kiềm của thuốc thử Tollens, fructose chuyển hóa thành glucose nên fructose cũng tham gia phản ứng tương tự glucose.

Thảo luận 5: Tiến hành Thí nghiệm 3 theo hướng dẫn. Nhận xét hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Vì sao fructose cũng tham gia vào phản ứng này?

Giải rút gọn:

- Cho dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4: xuất hiện kết tủa xanh.

PTHH: NaOH + CuSO4 Na2SO4 + Cu(OH)2

- Cho glucose vào ống nghiệm thì kết tủa sẽ bị hòa tan tạo thành dung dịch có màu xanh lam.

PTHH: 2C6H12O6 + Cu(OH)2 (C6H12O6)2Cu + 2H2O

- Đun nóng ống nghiệm thì sau phản ứng xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + NaOH + 2Cu(OH)2 CH2OH[CHOH]4COONa + 3H2O + Cu2O.

- Do trong môi trường kiềm nên fructose chuyển hóa thành glusose nên fructose cũng tham gia phản ứng này.

Thảo luận 6: Tiến hành Thí nghiệm 4 theo hướng dẫn. Nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích.

Giải rút gọn:

Cho dung dịch glucose vào nước bromie thì nước bromine bị mất màu.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + Br2 + H2O CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr.

Thảo luận 7: Tại sao các phản ứng lên men lại cần nhiệt độ không quá cao?

Giải rút gọn:

Vì mỗi enzyme có một nhiệt độ tối ưu. Tại nhiệt độ tối ưu này, enzyme có hoạt tính tối đa làm tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất nên nếu vượt quá nhiệt độ này thì enzyme bị biến tính, làm tốc độ phản ứng giảm. 

Vận dụng: Vì sao trong y học, người ta thường dùng glucose để trị chứng hạ đường huyết?

Giải rút gọn:

Vì bệnh nhân hạ đường huyết có nồng độ glucose trong máu. Mà đặc điểm của glucose là có thể hấp thụ trực tiếp qua màng ruột non vào máu, giúp tăng lượng glucose trong máu nhanh hơn.

BÀI TẬP

Bài 1: Có các phát biểu sau:

1) Glucose và fructose không tham gia phản ứng thủy phân.

2) Có thể phân biệt glucose và fructose bằng nước bromine.

3) Carbohydrate là những hợp chất hữu cơ tạp chức, thường có cồn thức chung là Cn(H2O)m.

4) Chất béo không phải là carbohydrate.

Số phát biểu đúng là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Giải rút gọn:

1) Đúng.

2) Glucose làm mất màu nước bromine còn fructose thì không Đúng

PTHH: CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 + H2O CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr.

3) Đúng.

4) Đúng.

Chọn D.

Bài 2: Cho biết mỗi nhận xét dưới đây là đúng hay sai?

a) Glucose và fructose là đồng phân cấu tạo của nhau.

b) Glucose và fructose là carbohydrate thuộc nhóm monosaccharide.

c) Có thể phân biệt glucose và fructose bằng thuốc thử Tollens.

Giải rút gọn:

a) Đúng.

b) Đúng.

c) Sai. Vì trong môi trong môi trường kiềm fructose chuyển hóa thành glucose, nên fructose cũng tham gia phản ứng tương tự glucose.

Bài 3: Đun nóng dung dịch chứa 10 gam glucose với dung dịch AgNO3 (dư) trong ammonia thấy có kim loại bạc tách ra. Tính khối lượng kim loại bạc tối đa thu được trong thí nghiệm.

Giải rút gọn:

(mol).

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O (1).

Từ (1) có (mol).

Khối lượng kim loại bạc tối đa thu được trong thí nghiệm là:

(g).


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Hóa học 12 Chân trời sáng tạo bài 3, Giải bài 3 Hóa học 12 Chân trời sáng tạo, Siêu nhanh giải bài 3 Hóa học 12 Chân trời sáng tạo

Bình luận

Giải bài tập những môn khác