Siêu nhanh giải bài 16 Giáo dục KTPL 12 Cánh diều

Giải siêu nhanh bài 16 Giáo dục KTPL 12 Cánh diều. Giải siêu nhanh Giáo dục KTPL 12 Cánh diều. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Giáo dục KTPL 12 Cánh diều phù hợp với mình.

BÀI 16: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, LUẬT BIỂN QUỐC TẾ

Mở đầu: Em hiểu thế nào về dân cư, lãnh thổ đất liền và các vùng biển của Việt Nam?

Giải rút gọn:

Dân cư Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam. Lãnh thổ đất liền của Việt Nam kéo dài từ Bắc tới Nam, bao gồm núi non, đồng bằng và đồi núi. Việt Nam có một đường bờ biển dài từ cực Bắc đến cực Nam.

1. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ

Câu hỏi: 

a. Thành phần dân cư của một nước bao gồm những bộ phận nào?

b. Theo em, công dân nước sở tại và người nước ngoài có chế độ pháp lý giống và khác nhau như thế nào?

c. Những người nào là đối tượng được hưởng chế độ đối xử đặc biệt? Chế độ đối xử này khác với hai chế độ trên như thế nào?

Giải rút gọn:

a. Thành phần dân cư của mỗi quốc gia bao gồm hai bộ phận cơ bản là công dân của quốc gia sở tại và người nước ngoài.

b. Công dân và người nước ngoài:

- Giống nhau: Đều được đảm bảo quyền cơ bản và tuân thủ pháp luật Việt Nam.

- Khác nhau: Công dân có quyền bầu cử và nghĩa vụ quân sự; người nước ngoài được bảo hộ ngoại giao và có thể nhận thị thực, thẻ cư trú.

c. Chế độ đặc biệt dành cho viên chức ngoại giao và tổ chức quốc tế, với quyền ưu đãi không dành cho công dân nước sở tại.

2. LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Câu hỏi: Từ các thông tin trên:

a. Em hãy cho biết, biên giới quốc gia được hình thành trên cơ sở nào.

b. Em hiểu thế nào là lãnh thổ và biên giới quốc gia?

Giải rút gọn:

a. Biên giới quốc gia được xác định qua điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia, bao gồm:

Biên giới trên bộ: Đánh dấu bằng cột mốc.

Biên giới trên biển: Đánh dấu bằng tọa độ hải đồ.

Biên giới trên không và lòng đất: Công nhận theo tập quán quốc tế.

b. Lãnh thổ quốc gia gồm đất, nước, trời, lòng đất, với biên giới phân định chủ quyền so với quốc gia khác và các vùng biển có chủ quyền.

3. CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN CỦA QUỐC GIA

a. Nội thủy

Câu hỏi: Em hiểu thế nào là nội thủy?

Giải rút gọn:

Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải và giáp bờ biển.

Câu hỏi: Quốc gia ven biển và các quốc gia khác có quyền và nghĩa vụ gì trong nội thủy? 

Giải rút gọn:

Trong nội thủy, quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ sau:

Dưới đây là bản rút gọn của phần bạn yêu cầu:

Quốc gia ven biển:

- Có chủ quyền toàn diện trong nội thủy.

- Có quyền tài phán đối với tàu thuyền vi phạm pháp luật.

- Có quyền yêu cầu tàu vi phạm rời nội thủy và xử lý vi phạm.

Các quốc gia khác:

- Phải tôn trọng chủ quyền và pháp luật của quốc gia ven biển khi hoạt động trong nội thủy.

- Phải xử lý vi phạm pháp luật trong nội thủy theo yêu cầu của quốc gia ven biển.

b. Lãnh hải

Câu hỏi: Thế nào là lãnh hải và đường cơ sở của quốc gia trên biển? 

Giải rút gọn:

Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thủy, có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. 

Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của quốc gia ven biển gồm đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng.

Câu hỏi: 

a. Trong tình huống trên, theo em hành vi của tàu X dừng lại và chuyển xăng dầu buôn lậu trong lãnh hải nước P có phù hợp với Công ước về Luật Biển hay không? Cảnh sát biển nước P có thẩm quyền tài phản đối với tàu X của nước Ý không? Vì sao?

b. Em biết những quyền và nghĩa vụ nào của quốc gia ven biển và các quốc gia khác? 

Giải rút gọn:

a. Tàu X vi phạm Công ước về Luật Biển khi chuyển xăng dầu buôn lậu trong lãnh hải, nước P có quyền tài phán.

b. Quyền và nghĩa vụ:

- Quốc gia ven biển: Ấn định lãnh hải tối đa 12 hải lý và tài phán tàu vi phạm.

- Các quốc gia khác: Được quyền đi qua lãnh hải và xử lý tàu vi phạm theo yêu cầu của quốc gia ven biển.

4. CÁC VÙNG BIỂN THUỘC QUYỀN CHỦ QUYỀN CỦA QUỐC GIA

a. Vùng tiếp giáp lãnh hải

b. Vùng đặc quyền kinh tế

Câu hỏi: Vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển được xác định như thế nào?

Giải rút gọn:

Vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển là vùng biển ngoài lãnh hải, giáp ranh giới lãnh hải và mở ra biển cả hoặc vùng biển quốc gia khác.

Câu hỏi:

 a. Hành vi đánh bắt cá của tàu thuyền nước ngoài trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong tình huống có phù hợp với Luật Biển quốc tế hay không? Vì sao?

b. Các lực lượng có thẩm quyền của Việt Nam có quyền xử phạt tàu thuyền nước ngoài đánh bắt cá trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình hay không? Giải thích vì sao.

c. Từ các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, em hãy cho biết quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ gì trong vùng đặc quyền kinh tế.

Giải rút gọn:

a. Tàu nước ngoài không được đánh bắt cá trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam mà không có sự cho phép.

b. Việt Nam có quyền xử phạt tàu nước ngoài đánh bắt trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.

c. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền thăm dò, khai thác và quản lý tài nguyên. Các quốc gia khác phải tôn trọng quyền này và được hưởng quyền tự do hàng hải và đặt dây cáp ngầm.

c. Thềm lục địa 

Câu hỏi: Thềm lục địa của quốc gia ven biển được xác định như thế nào? 

Giải rút gọn:

Thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý.

Câu hỏi:

a. Vì sao các hành động đơn phương khảo sát và khoan của Kenya không xâm phạm đến chủ quyền của Somalia trong lãnh hải và quyền chủ quyền của Somalia trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa?

b. Thế nào là thềm lục địa? Trong thềm lục địa quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ gì?

Giải rút gọn:

a. Hành động khảo sát và khoan của Kenya không vi phạm chủ quyền của Somalia do thiếu thỏa thuận về biên giới biển.

b. Thềm lục địa:

- Quốc gia ven biển: Có quyền chủ quyền thăm dò, khai thác tài nguyên, tài phán đối với công trình và bảo vệ môi trường.

- Các quốc gia khác: Có quyền đặt dây cáp và ống dẫn ngầm, phải tôn trọng quyền chủ quyền của quốc gia ven biển.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em hãy nhận xét các ý kiến dưới đây về vấn đề dân cư trong pháp luật quốc tế.

A. Mỗi nước có toàn quyền quy định về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài theo quan điểm của mình.

B. Thành phần dân cư của một nước bao gồm người nước ngoài đang công tác trong các đại sứ quán nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

C. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được hưởng chế độ đối xử quốc gia, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam.

D. Chế độ đối xử tối huệ quốc được áp dụng cho tất cả người nước ngoài đang sinh sống, lao động, học tập, công tác ở nước sở tại.

Giải rút gọn:

Dưới đây là nhận xét của em về các ý kiến trên:

+ A. Đúng. Quốc gia có quyền tự quy định về người nước ngoài miễn không vi phạm pháp luật quốc tế.

+ B. Không chính xác. gười nước ngoài ở đại sứ quán không được coi là dân cư của quốc gia cư trú.

+ C. Không chính xác. Người nước ngoài không nhất thiết có các quyền như công dân nhưng cần được bình đẳng.

+ D. Đúng. Chế độ đối xử tối huệ quốc yêu cầu bình đẳng nhưng không đồng nghĩa với việc hưởng mọi quyền công dân.

Câu 2: Vịnh Thái Lan là một biển nửa kín, nằm ở phía Tây Nam Biển Đông, giới hạn bởi bờ biển của bốn nước: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Malaysia. Tháng 9/1992, Việt Nam và Thái Lan bắt đầu tiến hành đàm phán phân định vùng biển giữa hai nước trên cơ sở Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Sau 9 vòng đàm phán, hai bên kết thúc đàm phán với việc kí Hiệp định về phân định ranh giới biển giữa hai nước vào ngày 09/8/1997, có hiệu lực kể từ ngày 26/02/1998. Theo Hiệp định, hai bên giải quyết dứt điểm cả vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa chồng lấn, theo đó Việt Nam hưởng 32,5% diện tích khu vực chồng lấn giữa hai nước.

Hiệp định phân định biển Việt Nam – Thái Lan là hiệp định phân định biển đầu tiên mà Việt Nam ký kết với các quốc gia láng giềng sau khi Công ước Luật Biển năm 1982 chính thức có hiệu lực vào năm 1994. Cùng với hiệp định này, Việt Nam và Thái Lan cũng đã có thoả thuận về việc tuần tra chung giữa hải quân hai nước vào năm 1998, góp phần quan trọng vào việc duy trì trật tự, ổn định vùng biển giáp ranh giữa hai nước, góp phần vào việc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa hai nước Việt Nam – Thái Lan, nhằm duy trì hòa bình và an ninh trong khu vực và trên thế giới.

Em hãy cho biết, pháp luật quốc tế có vai trò như thế nào trong việc đàm phán, ký kết Hiệp định về phân định ranh giới biên giữa Việt Nam và Thái Lan.

Giải rút gọn:

Pháp luật quốc tế có vai trò rất quan trọng trong việc đàm phán và ký kết Hiệp định về phân định ranh giới biển giữa Việt Nam và Thái Lan khi nó cung cấp khung pháp lý, tạo tiêu chuẩn công bằng và bảo vệ quyền lợi hai quốc gia..

Câu 3: Ghana và Côte d'Ivoire (Bờ Biển Ngà) là hai nước có bờ biển liền kề nhau và bao quanh Vịnh Guinea ở Tây châu Phi. Khu vực biển cần phân định nằm ở Đại Tây Dương. Do có tranh chấp, hai nước đề nghị Toà án Quốc tế về Luật Biển tiến hành phân định biển trong vùng biển chồng lấn lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, bao gồm cả thềm lục địa vượt quá 200 hải lý.

Ghana và Côte d'Ivoire có hai bất đồng liên quan đến phương pháp phân định biển. Ghana yêu cầu áp dụng phương pháp đường trung tuyến trong khi Cote de Ivoire yêu cầu áp dụng phương pháp đường phân giác. Trên cơ sở các nguyên tắc phân định biển là nguyên tắc đường trung tuyến, giải pháp công bằng, minh bạch, Toà án Quốc tế về Luật Biển đã quyết định áp dụng phương pháp đường trung tuyển cho phân định biển giữa Ghana và Côte d'Ivoire.

Trong trường hợp trên, Ghana và Côte d'Ivoire đã sử dụng nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp lãnh thổ trên biển?

Giải rút gọn:

Ghana và Côte d’Ivoire đã sử dụng nguyên tắc giải quyết hòa bình và thiện chí thực hiện cam kết quốc tế trong tranh chấp biển, áp dụng phương pháp đường trung tuyến để phản ánh bình đẳng chủ quyền.

Câu 4: Ngày 20/7/1983, Việt Nam và Campuchia đã tiến hành ký kết Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới và Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia, ngày 27/12/1985 hai nước ký Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia. Năm 1986, hai nước tiến hành phân giới, cắm mốc và trên thực tế đã triển khai cắm được 72/222 cột mốc, phân giới được 200km. Với tinh thần quyết tâm hoàn thành dứt điểm vấn đề biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia, năm 2005, hai nước đã tiếp tục phối hợp triển khai phân giới, cắm mốc, hoàn thành phân giới, cắm mốc đối với 1 045km đường biên giới, tương đương 84% khối lượng trên toàn tuyến, ký kết Hiệp ước bổ sung và Nghị định thư phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền năm 2019.

Em hãy cho biết, biên giới Việt Nam – Campuchia được hình thành trên cơ sở nào. Đường biên giới này do ai xây dựng nên.

Giải rút gọn:

Biên giới Việt Nam – Campuchia được xác định qua các hiệp định từ năm 1983 đến 2019, dựa trên đàm phán và thỏa thuận giữa hai chính phủ, với việc phân giới và cắm mốc hoàn tất vào năm 2019, tuân thủ tinh thần tôn trọng và pháp luật quốc tế.

Câu 5: Là quốc gia thành viên Công ước Luật Biển năm 1982, ngày 12/11/1982 Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, theo đó đường cơ sở Việt Nam là đường thẳng gãy khúc gồm 11 đoạn thẳng nối 12 điểm cơ sở từ điểm 0 nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia đến điểm A11 tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Bình Trị Thiên. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là thống nhất, hoàn toàn phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

a. Căn cứ vào đâu Việt Nam xác định đường cơ sở của quốc gia trên biên?

b. Đường cơ sở biển của Việt Nam thuộc loại đường cơ sở nào? Vì sao?

Giải rút gọn:

a. Việt Nam xác định đường cơ sở của quốc gia trên biên dựa trên Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. 

b. Đường cơ sở biển của Việt Nam thuộc loại đường thẳng gãy khúc. Lý do là do đặc điểm địa lý của bờ biển, cũng như để đảm bảo rằng ranh giới biển phản ánh một cách chính xác quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên biển, theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Câu 6: Nước E nằm bên bờ biển Đen, có cảng biển quốc tế, tàu thuyền nước ngoài thường xuyên ra vào cảng, trong đó có tàu thương mại nước ngoài và tàu dân sự nước ngoài phi thương mại. Nước E cho phép tàu thương mại nước ngoài được ra vào cảng biển nước mình mà không phải xin phép. Cùng với tàu thương mại, vẫn thường có tàu nhà nước nước ngoài phi thương mại qua lại trong nội thuỷ, đôi khi đi vào cảng. phải xin phép nước E. Khi đi lại trong nội thuỷ của nước E, một số tàu thuyền của nước ngoài đã có hành vi buôn bán, bốc dỡ hàng trong nội thuỷ của nước E.

a. Dựa trên cơ sở nào, nước E cho phép tàu thuyền thương mại nước ngoài

được đi lại trong nội thuỷ và ra vào cảng biển quốc tế của nước mình mà không phải xin phép, còn tàu nước ngoài phi thương mại phải xin phép?

b. Nước E có quyền gì đối với vi phạm của tàu thuyền nước ngoài trong nội thuỷ của mình? Vì sao?

Giải rút gọn:

a. Nước E cho phép tàu thương mại tự do đi lại trong nội thuỷ và cảng biển quốc tế mà không cần xin phép, nhưng tàu phi thương mại cần xin phép.

b. Nước E có quyền tài phán đối với vi phạm pháp luật của tàu nước ngoài trong nội thuỷ của mình.. Điều này dựa trên nguyên tắc chủ quyền của pháp luật quốc tế, theo đó mỗi quốc gia có quyền tài phán đối với tất cả các hoạt động diễn ra trong lãnh thổ và nội thuỷ của mình. 

Câu 7: Là quốc gia ven biển, Việt Nam có chủ quyền trong nội thuỷ và lãnh hải, có quyền chủ quyền trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình được xác định theo Công ước Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012. Năm 2022, một nước ngoài đã đặt dàn khoan trong vùng đặc quyền kinh tế để thăm dò khoáng sản trong thềm lục địa của Việt Nam. Các lực lượng chấp pháp của Nhà nước Việt Nam đã thực thi nhiệm vụ, xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan ra khỏi vùng biển của Việt Nam.

a. Hành vi của nước ngoài đặt dàn khoan thăm dò trong thềm lục địa của Việt Nam ở trường hợp trên có phù hợp với Luật Biển quốc tế hay không? Vì sao?

b. Các lực lượng chấp pháp Việt Nam có quyền xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan hoạt động trái phép của họ trong vùng đặc quyền kinh tế của mình hay không? Cơ sở pháp lý nào cho phép họ thực hiện quyền này?

Giải rút gọn:

a. Hoạt động thăm dò không được phép của nước ngoài trong thềm lục địa Việt Nam vi phạm quyền chủ quyền của Việt Nam theo Luật Biển quốc tế.

b. Việt Nam có quyền xử lý tàu thuyền hoạt động trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình dựa trên quyền tài phán quốc gia.

VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy tìm hiểu về tình hình dân cư của Việt Nam và lập báo cáo thuyết trình về sản phẩm của mình.

Giải rút gọn:

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH: TÌNH HÌNH DÂN CƯ VIỆT NAM

I. Dân Số

1. Dân Số Tổng Cộng

Theo ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, dân số Việt Nam là 99.186.471 người.

Dân số trung bình năm 2023 đạt 100,3 triệu người, với tỷ lệ cân bằng giữa nam và nữ (49,9% nam giới và 50,1% nữ giới).

2. Thu Nhập Bình Quân

Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 là 4,67 triệu đồng, tăng 11,1% so với năm 2021.

II. Phân Bố Dân Cư

Dân cư phân bổ không đồng đều, với hơn 70% tập trung ở vùng đồng bằng.

III. Nhận Định và Tương Lai

+ Dân số đông đúc và phân bố không đều đặc tạo ra những thách thức về quản lý tài nguyên và phát triển.

+ Cần có chiến lược phân phối dân cư và đầu tư phát triển ổn định hơn.

IV. Kết Luận

+ Tình hình dân cư của Việt Nam đang trải qua những biến động, đồng thời cung cấp cơ hội và thách thức cho quốc gia.

+ Cần sự quản lý thông minh và chiến lược để đảm bảo sự phát triển bền vững và cân bằng trong tương lai.

Câu 2: Em hãy viết bài có nội dung tuyên truyền quyền thực thi chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam trên các vùng biển.

Giải rút gọn:

TUYÊN TRUYỀN QUYỀN THỰC THI CHỦ QUYỀN CỦA VIỆT NAM TRÊN CÁC VÙNG BIỂN

Việt Nam, một quốc gia ven biển với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, có quyền chủ quyền và quyền tài phán trên các vùng biển theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012.

Quyền Chủ Quyền và Quyền Tài Phán

+ Lãnh hải: Việt Nam có quyền chủ quyền trên lãnh hải rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong lãnh hải, Việt Nam có quyền thực thi pháp luật của mình, bao gồm quyền kiểm soát và quản lý các hoạt động trên mặt biển, dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển.

+ Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ): Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán trong EEZ rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong EEZ, Việt Nam có quyền khai thác, bảo vệ và quản lý tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, cũng như nghiên cứu và bảo vệ môi trường biển.

+ Thềm lục địa: Việt Nam có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình, bao gồm cả tài nguyên ở trên mặt biển, dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển.

Bảo Vệ Chủ Quyền và Quyền Tài Phán

+ Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán của mình trên các vùng biển. Điều này bao gồm việc thực thi pháp luật, giám sát các hoạt động trên biển, và xử lý các vi phạm pháp luật.

+ Việt Nam cũng đang tích cực hợp tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế để duy trì hoà bình, an ninh và tự do hàng hải trên biển, cũng như bảo vệ môi trường biển.

Chúng ta, những công dân của Việt Nam, hãy cùng nhau nắm bắt, hiểu rõ và tôn trọng quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển, đồng thời hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động nhằm bảo vệ và khẳng định quyền chủ quyền này. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Giáo dục KTPL 12 Cánh diều bài 16, Giải bài 16 Giáo dục KTPL 12 Cánh diều, Siêu nhanh giải bài 16 Giáo dục KTPL 12 Cánh diều

Bình luận

Giải bài tập những môn khác