5 phút giải Kinh tế pháp luật 12 cánh diều trang 114

5 phút giải Kinh tế pháp luật 12 cánh diều trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 16: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, LUẬT BIỂN QUỐC TẾ

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK 

MỞ ĐẦU

Em hiểu thế nào về dân cư, lãnh thổ đất liền và các vùng biển của Việt Nam?

KHÁM PHÁ

1. Công pháp quốc tế về dân cư

Câu hỏi: 

a. Thành phần dân cư của một nước bao gồm những bộ phận nào?

b. Theo em, công dân nước sở tại và người nước ngoài có chế độ pháp lý giống và khác nhau như thế nào?

c. Những người nào là đối tượng được hưởng chế độ đối xử đặc biệt? Chế độ đối xử này khác với hai chế độ trên như thế nào?

2. Lãnh thổ và biên giới quốc gia

Câu hỏi: Từ các thông tin trên:

a. Em hãy cho biết, biên giới quốc gia được hình thành trên cơ sở nào.

b. Em hiểu thế nào là lãnh thổ và biên giới quốc gia?

3. Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia

a. Nội thủy

CH1: Em hiểu thế nào là nội thủy?

CH2: Quốc gia ven biển và các quốc gia khác có quyền và nghĩa vụ gì trong nội thủy? 

b. Lãnh hải

CH1: Thế nào là lãnh hải và đường cơ sở của quốc gia trên biển? 

CH2: a. Trong tình huống trên, theo em hành vi của tàu X dừng lại và chuyển xăng dầu buôn lậu trong lãnh hải nước P có phù hợp với Công ước về Luật Biển hay không? Cảnh sát biển nước P có thẩm quyền tài phản đối với tàu X của nước Ý không? Vì sao?

b. Em biết những quyền và nghĩa vụ nào của quốc gia ven biển và các quốc gia khác? 

4. Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia

a. Vùng tiếp giáp lãnh hải

b. Vùng đặc quyền kinh tế

CH1: Vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển được xác định như thế nào?

CH2: a. Hành vi đánh bắt cá của tàu thuyền nước ngoài trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong tình huống có phù hợp với Luật Biển quốc tế hay không? Vì sao?

b. Các lực lượng có thẩm quyền của Việt Nam có quyền xử phạt tàu thuyền nước ngoài đánh bắt cá trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình hay không? Giải thích vì sao.

c. Từ các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, em hãy cho biết quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ gì trong vùng đặc quyền kinh tế.

c. Thềm lục địa 

CH1: Thềm lục địa của quốc gia ven biển được xác định như thế nào? 

CH2: a. Vì sao các hành động đơn phương khảo sát và khoan của Kenya không xâm phạm đến chủ quyền của Somalia trong lãnh hải và quyền chủ quyền của Somalia trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa?

b. Thế nào là thềm lục địa? Trong thềm lục địa quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ gì?

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em hãy nhận xét các ý kiến dưới đây về vấn đề dân cư trong pháp luật quốc tế.

A. Mỗi nước có toàn quyền quy định về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài theo quan điểm của mình.

B. Thành phần dân cư của một nước bao gồm người nước ngoài đang công tác trong các đại sứ quán nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

C. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được hưởng chế độ đối xử quốc gia, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam.

D. Chế độ đối xử tối huệ quốc được áp dụng cho tất cả người nước ngoài đang sinh sống, lao động, học tập, công tác ở nước sở tại.

Câu 2: Vịnh Thái Lan là một biển nửa kín, nằm ở phía Tây Nam Biển Đông, giới hạn bởi bờ biển của bốn nước: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Malaysia. Tháng 9/1992, Việt Nam và Thái Lan bắt đầu tiến hành đàm phán phân định vùng biển giữa hai nước trên cơ sở Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Sau 9 vòng đàm phán, hai bên kết thúc đàm phán với việc kí Hiệp định về phân định ranh giới biển giữa hai nước vào ngày 09/8/1997, có hiệu lực kể từ ngày 26/02/1998. Theo Hiệp định, hai bên giải quyết dứt điểm cả vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa chồng lấn, theo đó Việt Nam hưởng 32,5% diện tích khu vực chồng lấn giữa hai nước.

Hiệp định phân định biển Việt Nam – Thái Lan là hiệp định phân định biển đầu tiên mà Việt Nam ký kết với các quốc gia láng giềng sau khi Công ước Luật Biển năm 1982 chính thức có hiệu lực vào năm 1994. Cùng với hiệp định này, Việt Nam và Thái Lan cũng đã có thoả thuận về việc tuần tra chung giữa hải quân hai nước vào năm 1998, góp phần quan trọng vào việc duy trì trật tự, ổn định vùng biển giáp ranh giữa hai nước, góp phần vào việc phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa hai nước Việt Nam – Thái Lan, nhằm duy trì hòa bình và an ninh trong khu vực và trên thế giới.

Em hãy cho biết, pháp luật quốc tế có vai trò như thế nào trong việc đàm phán, ký kết Hiệp định về phân định ranh giới biên giữa Việt Nam và Thái Lan.

Câu 3: Ghana và Côte d'Ivoire (Bờ Biển Ngà) là hai nước có bờ biển liền kề nhau và bao quanh Vịnh Guinea ở Tây châu Phi. Khu vực biển cần phân định nằm ở Đại Tây Dương. Do có tranh chấp, hai nước đề nghị Toà án Quốc tế về Luật Biển tiến hành phân định biển trong vùng biển chồng lấn lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, bao gồm cả thềm lục địa vượt quá 200 hải lý.

Ghana và Côte d'Ivoire có hai bất đồng liên quan đến phương pháp phân định biển. Ghana yêu cầu áp dụng phương pháp đường trung tuyến trong khi Cote de Ivoire yêu cầu áp dụng phương pháp đường phân giác. Trên cơ sở các nguyên tắc phân định biển là nguyên tắc đường trung tuyến, giải pháp công bằng, minh bạch, Toà án Quốc tế về Luật Biển đã quyết định áp dụng phương pháp đường trung tuyển cho phân định biển giữa Ghana và Côte d'Ivoire.

Trong trường hợp trên, Ghana và Côte d'Ivoire đã sử dụng nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp lãnh thổ trên biển?

Câu 4: Ngày 20/7/1983, Việt Nam và Campuchia đã tiến hành ký kết Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới và Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia, ngày 27/12/1985 hai nước ký Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia. Năm 1986, hai nước tiến hành phân giới, cắm mốc và trên thực tế đã triển khai cắm được 72/222 cột mốc, phân giới được 200km. Với tinh thần quyết tâm hoàn thành dứt điểm vấn đề biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia, năm 2005, hai nước đã tiếp tục phối hợp triển khai phân giới, cắm mốc, hoàn thành phân giới, cắm mốc đối với 1 045km đường biên giới, tương đương 84% khối lượng trên toàn tuyến, ký kết Hiệp ước bổ sung và Nghị định thư phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền năm 2019.

Em hãy cho biết, biên giới Việt Nam – Campuchia được hình thành trên cơ sở nào. Đường biên giới này do ai xây dựng nên.

Câu 5: Là quốc gia thành viên Công ước Luật Biển năm 1982, ngày 12/11/1982 Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, theo đó đường cơ sở Việt Nam là đường thẳng gãy khúc gồm 11 đoạn thẳng nối 12 điểm cơ sở từ điểm 0 nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia đến điểm A11 tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Bình Trị Thiên. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là thống nhất, hoàn toàn phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

a. Căn cứ vào đâu Việt Nam xác định đường cơ sở của quốc gia trên biên?

b. Đường cơ sở biển của Việt Nam thuộc loại đường cơ sở nào? Vì sao?

Câu 6: Nước E nằm bên bờ biển Đen, có cảng biển quốc tế, tàu thuyền nước ngoài thường xuyên ra vào cảng, trong đó có tàu thương mại nước ngoài và tàu dân sự nước ngoài phi thương mại. Nước E cho phép tàu thương mại nước ngoài được ra vào cảng biển nước mình mà không phải xin phép. Cùng với tàu thương mại, vẫn thường có tàu nhà nước nước ngoài phi thương mại qua lại trong nội thuỷ, đôi khi đi vào cảng. phải xin phép nước E. Khi đi lại trong nội thuỷ của nước E, một số tàu thuyền của nước ngoài đã có hành vi buôn bán, bốc dỡ hàng trong nội thuỷ của nước E.

a. Dựa trên cơ sở nào, nước E cho phép tàu thuyền thương mại nước ngoài

được đi lại trong nội thuỷ và ra vào cảng biển quốc tế của nước mình mà không phải xin phép, còn tàu nước ngoài phi thương mại phải xin phép?

b. Nước E có quyền gì đối với vi phạm của tàu thuyền nước ngoài trong nội thuỷ của mình? Vì sao?

Câu 7: Là quốc gia ven biển, Việt Nam có chủ quyền trong nội thuỷ và lãnh hải, có quyền chủ quyền trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình được xác định theo Công ước Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012. Năm 2022, một nước ngoài đã đặt dàn khoan trong vùng đặc quyền kinh tế để thăm dò khoáng sản trong thềm lục địa của Việt Nam. Các lực lượng chấp pháp của Nhà nước Việt Nam đã thực thi nhiệm vụ, xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan ra khỏi vùng biển của Việt Nam.

a. Hành vi của nước ngoài đặt dàn khoan thăm dò trong thềm lục địa của Việt Nam ở trường hợp trên có phù hợp với Luật Biển quốc tế hay không? Vì sao?

b. Các lực lượng chấp pháp Việt Nam có quyền xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan hoạt động trái phép của họ trong vùng đặc quyền kinh tế của mình hay không? Cơ sở pháp lý nào cho phép họ thực hiện quyền này?

VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy tìm hiểu về tình hình dân cư của Việt Nam và lập báo cáo thuyết trình về sản phẩm của mình.

Câu 2: Em hãy viết bài có nội dung tuyên truyền quyền thực thi chủ quyền hoặc quyền chủ quyền của Việt Nam trên các vùng biển.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

MỞ ĐẦU

+ Dân cư: Dân cư của Việt Nam bao gồm những người có quốc tịch Việt Nam, sống trên lãnh thổ của Việt Nam. 

+ Lãnh thổ đất liền: Lãnh thổ đất liền của Việt Nam kéo dài từ Bắc tới Nam, với địa hình đa dạng bao gồm núi non, đồng bằng và đồi núi. 

+ Các vùng biển: Việt Nam có một đường bờ biển dài, kéo dài từ cực Bắc đến cực Nam của đất nước. 

KHÁM PHÁ

1. Công pháp quốc tế về dân cư

a. Thành phần dân cư của mỗi quốc gia bao gồm hai bộ phận cơ bản là công dân của quốc gia sở tại và người nước ngoài; ngoài ra, ở các nước còn có người không quốc tịch. 

b. 

+ Giống nhau: Công dân nước sở tại và người nước ngoài đều được bảo đảm các quyền cơ bản và phải chấp hành pháp luật Việt Nam.

+ Khác nhau: Công dân nước sở tại có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, có nghĩa vụ quân sự, có quyền được cấp hộ chiếu và thẻ căn cước công dân. Người nước ngoài không có các quyền và nghĩa vụ này, nhưng có quyền được bảo hộ ngoại giao của nước mình, có quyền được cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú tùy theo mục đích và thời hạn cư trú tại Việt Nam. Người nước ngoài còn có thể được hưởng các chế độ đối xử tối huệ quốc hoặc đặc biệt tùy theo điều kiện và lĩnh vực hoạt động.

c. Những người được hưởng chế độ đặc biệt là: viên chức của các Cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự và viên chức của các tổ chức quốc tế ở nước sở tại.

Chế độ này khác với chế độ đối xử quốc gia và chế độ đối xử tối huệ quốc ở chỗ, người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà chính công dân nước ở tại cũng không được hưởng.

2. Lãnh thổ và biên giới quốc gia

a. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà quốc gia ký kết, tham gia hoặc do pháp luật quốc gia quy định.

+ Biên giới trên bộ là đường biên giới được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống cột mốc quốc gia.

+ Biên giới trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ,

là ranh giới ngoài lãnh hải hoặc ranh giới ngoài của các vùng biển đối diện hay kề cận với quốc gia khác.

+ Biên giới trên không và biên giới lòng đất được pháp luật quốc tế thừa nhận chung dưới dạng tập quán quốc tế trên cơ sở của đường biên giới trên bộ, trên biển.

b. Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất, thuộc chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt hoặc tuyệt đối của một quốc gia.

Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có chủ quyền trên biển, gồm biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên giới trên không và biên giới lòng đất.

3. Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia

a. Nội thủy

CH1: Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải và giáp bờ biển.

CH2:

Quốc gia ven biển:

+ Có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền.

+ Thực hiện quyền tài phán về dân sự, hình sự và hành chính đối với tàu dân sự nhà nước dùng vào mục đích thương mại và tàu dân sự tư nhân vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển.

+ Nếu có vi phạm trong nội thủy, quốc gia ven biển có quyền yêu cầu tàu thuyền rời khỏi nội thủy và yêu cầu quốc gia có tàu thuyền vi phạm mang quốc tịch xử lý.

Các quốc gia khác:

+ Khi hoạt động trong nội thủy, tàu thuyền nước ngoài phải tôn trọng chủ quyền của quốc gia ven biển, chấp hành pháp luật của quốc gia ven biển quy định về thời gian trú đậu, không được thăm dò, khai thác, đánh bắt hải sản trong nội thủy.

+ Nếu có vi phạm pháp luật trong nội thủy, quốc gia có tàu thuyền vi phạm mang quốc tịch phải xử lý theo yêu cầu của quốc gia ven biển.

b. Lãnh hải

CH1: Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thủy, có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. 

Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của quốc gia ven biển gồm đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng.

CH2:

a. Hành vi của tàu X không phù hợp với Điều 19 Công ước về Luật Biển. Trong trường hợp này, tàu X đã dừng lại và chuyển xăng dầu buôn lậu, vi phạm pháp luật của nước P. Do đó, cảnh sát biển nước P có thẩm quyền tài phán đối với tàu X của nước Ý.

b. Quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ sau:

- Quốc gia ven biển:

+ Có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước.

+ Có quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài vi phạm pháp luật trong lãnh hải của mình.

- Các quốc gia khác:

+ Tàu thuyền của tất cả các quốc gia, có biển hay không có biển, đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải.

+ Nếu có vi phạm pháp luật trong lãnh hải, quốc gia có tàu thuyền vi phạm mang quốc tịch phải xử lý theo yêu cầu của quốc gia ven biển. 

4. Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia

a. Vùng tiếp giáp lãnh hải

b. Vùng đặc quyền kinh tế

CH1:

Vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển được xác định là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải và tiếp liền lãnh hải. Ranh giới phía trong của vùng đặc quyền kinh tế là ranh giới phía ngoài của lãnh hải, là đường biên giới của quốc gia trên biển, ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế là biển cả (biển quốc tế) hoặc tiếp liền với vùng biển của quốc gia khác.

CH2:

a. Hành vi đánh bắt cá của tàu thuyền nước ngoài trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam không phù hợp với Luật Biển quốc tế. Theo Điều 56 của Công ước, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. 

b. Các lực lượng có thẩm quyền của Việt Nam có quyền xử phạt tàu thuyền nước ngoài đánh bắt cá trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. Điều này dựa trên quyền tài phán của quốc gia ven biển theo Điều 56 của Công ước.

c. Từ các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ sau trong vùng đặc quyền kinh tế:

Quốc gia ven biển:

+ Có các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

+ Có quyền tài phán theo đúng những quy định thích hợp của Công ước.

Các quốc gia khác:

+ Được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp ngầm.

+ Phải tôn trọng quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền kinh tế của nó.

c. Thềm lục địa 

CH1:

Thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý.

CH2:

a. Các hành động đơn phương khảo sát và khoan của Kenya không xâm phạm đến chủ quyền của Somalia trong lãnh hải và quyền chủ quyền của Somalia trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa vì giữa hai nước chưa có đường biên giới trên biển. 

b. Thềm lục địa là phần của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, đến một giới hạn theo quy định của Công ước Luật Biển 1982. Trong thềm lục địa, quốc gia ven biển và các quốc gia khác có những quyền và nghĩa vụ sau:

- Quốc gia ven biển:

+ Thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình.

+ Có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình trên thềm lục địa.

+ Có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học biển cũng như về bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.

- Các quốc gia khác:

+ Có quyền đặt dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa, nhưng cần có sự thoả thuận của quốc gia ven biển về tuyến đường đi của ống dẫn hoặc dây cáp.

+ Phải tôn trọng quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển trong thềm lục địa của nó.

LUYỆN TẬP

Câu 1:

A. Đúng. Mỗi quốc gia có quyền tự quy định về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài trên lãnh thổ của mình, miễn là những quy định đó không vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.

B. Không chính xác. Thành phần dân cư của một quốc gia thường chỉ bao gồm những người có quốc tịch của quốc gia đó. Người nước ngoài công tác tại các đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế không được coi là thành phần dân cư của quốc gia mà họ đang cư trú.

C. Không chính xác. Người nước ngoài cư trú tại một quốc gia khác không nhất thiết phải được hưởng tất cả các quyền và nghĩa vụ giống như công dân của quốc gia đó. Tuy nhiên, họ cần được đối xử công bằng và không phân biệt đối xử.

D. Đúng. Chế độ đối xử tối huệ quốc là một nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, yêu cầu một quốc gia đối xử với người nước ngoài không thua kém so với cách mà nó đối xử với công dân của mình. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người nước ngoài phải được hưởng tất cả các quyền giống như công dân của quốc gia đó.

Câu 2: 

+ Cung cấp khung pháp lý.

+ Tạo ra tiêu chuẩn công bằng.

+ Bảo vệ quyền lợi.

Câu 3: 

+ Nguyên tắc hòa bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế.

+ Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế.

Câu 4: 

Biên giới Việt Nam – Campuchia được hình thành trên cơ sở các Hiệp ước và Hiệp định mà hai nước đã ký kết

Đường biên giới này được xây dựng nên bởi chính phủ của cả hai nước, Việt Nam và Campuchia, thông qua quá trình đàm phán và thỏa thuận. 

Câu 5: 

a. Việt Nam xác định đường cơ sở của quốc gia trên biên dựa trên Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. 

b. Đường cơ sở biển của Việt Nam thuộc loại đường thẳng gãy khúc. Điều này có nghĩa là, thay vì sử dụng một đường thẳng liên tục, Việt Nam đã sử dụng một chuỗi các đoạn thẳng, mỗi đoạn nối hai điểm cơ sở. Lý do cho việc sử dụng đường thẳng gãy khúc là do đặc điểm địa lý của bờ biển, cũng như để đảm bảo rằng ranh giới biển phản ánh một cách chính xác quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên biển, theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Câu 6: 

a. Dựa trên quyền tự do hàng hải, một nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế biển. 

b.. Nếu một tàu thuyền nước ngoài vi phạm pháp luật của nước E trong khi đi lại trong nội thuỷ của nước E, như hành vi buôn bán, bốc dỡ hàng không hợp pháp, thì nước E có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý cần thiết để xử lý vi phạm, bao gồm việc bắt giữ tàu và xử phạt theo quy định của pháp luật nước E. Việc này nhằm bảo vệ chủ quyền, quyền lợi và an ninh của nước E.

Câu 7: 

a. Hành vi của nước ngoài đặt dàn khoan thăm dò trong thềm lục địa của Việt Nam không phù hợp với Luật Biển quốc tế. Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, mỗi quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình. Bất kỳ hoạt động thăm dò nào không được sự cho phép của quốc gia ven biển đều vi phạm quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia đó.

b. Các lực lượng chấp pháp của Việt Nam có quyền xua đuổi tàu thuyền hoạt động trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. Cơ sở pháp lý cho việc này là quyền tài phán của quốc gia ven biển.

VẬN DỤNG

Câu 1:

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH: TÌNH HÌNH DÂN CƯ VIỆT NAM

I. Dân Số

1. Dân Số Tổng Cộng

Theo ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, dân số Việt Nam là 99.186.471 người.

Dân số trung bình năm 2023 đạt 100,3 triệu người, với tỷ lệ cân bằng giữa nam và nữ (49,9% nam giới và 50,1% nữ giới).

2. Thu Nhập Bình Quân

Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 là 4,67 triệu đồng, tăng 11,1% so với năm 2021.

II. Phân Bố Dân Cư

Dân cư phân bổ không đồng đều, với hơn 70% tập trung ở vùng đồng bằng.

III. Nhận Định và Tương Lai

+ Dân số đông đúc và phân bố không đều đặc tạo ra những thách thức về quản lý tài nguyên và phát triển.

+ Cần có chiến lược phân phối dân cư và đầu tư phát triển ổn định hơn.

IV. Kết Luận

+ Tình hình dân cư của Việt Nam đang trải qua những biến động, đồng thời cung cấp cơ hội và thách thức cho quốc gia.

+ Cần sự quản lý thông minh và chiến lược để đảm bảo sự phát triển bền vững và cân bằng trong tương lai.

Câu 2: 

Việt Nam, một quốc gia ven biển với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, có quyền chủ quyền và quyền tài phán trên các vùng biển theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012.

+ Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán của mình trên các vùng biển. Điều này bao gồm việc thực thi pháp luật, giám sát các hoạt động trên biển, và xử lý các vi phạm pháp luật.

+ Việt Nam cũng đang tích cực hợp tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế để duy trì hoà bình, an ninh và tự do hàng hải trên biển, cũng như bảo vệ môi trường biển.

Chúng ta, những công dân của Việt Nam, hãy cùng nhau nắm bắt, hiểu rõ và tôn trọng quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển, đồng thời hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động nhằm bảo vệ và khẳng định quyền chủ quyền này. Hãy cùng nhau xây dựng một Việt Nam mạnh mẽ, tự do và thịnh vượng trên mọi miền đất nước, từ đất liền đến biển cả.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Kinh tế pháp luật 12 cánh diều, giải Kinh tế pháp luật 12 cánh diều trang 114, giải Kinh tế pháp luật 12 CD trang 114

Bình luận

Giải bài tập những môn khác