Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT: Đề tham khảo số 3

Đề tham khảo số 3 giữa kì 1 Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

Chính tôi có lỗi

Ngoài hành lang nhà ở của Vla-đi-mia I lích Lê-nin, người chỉ huy đội bảo vệ điện Krem-li đặt một trạm gác. Các học sinh trường quân sự được phân công trực gác hằng ngày. Hôm ấy, một học sinh quân trẻ tuổi không biết mặt Lê-nin, được cử làm nhiệm vụ trực gác. Anh ta cản đường Lê-nin không cho vào và nghiêm nghị nói:

- Xin đồng chí cho xem giấy ra vào!

- Nhưng kia là cửa nhà tôi! – Lê-nin sửng sốt giơ tay chỉ.

- Tôi không biết. – Người gác cửa trả lời. – Tôi được lệnh không cho ai đi qua nếu không có giấy ra vào.

Lê-nin không tranh cãi, trở lại Sở chỉ huy lấy giấy ra vào để về phòng mình. Khi giao ban, anh học sinh quân báo cáo với đồng chí chỉ huy về việc đó. Tất nhiên, cả Sở chỉ huy đều biết câu chuyện ấy. Đồng chí chỉ huy nghiêm giọng hỏi anh học sinh quân:

- Cậu có biết cậu không cho ai vào không?

- Tôi không biết.

- Chủ tịch Hội đồng Ủy viên nhân dân Lê-nin đấy!

Anh học sinh quân đỏ mặt và bối rối. Ngay lúc đó, anh chạy đến xin lỗi Lê-nin. Lê-nin bình tĩnh và nghiêm trang nghe anh nói, duy trong khóe mắt lấp lánh những đốm lửa tươi vui. Nghe xong, Lê-nin ôn tồn nói:

- Không, đồng chí không có lỗi gì cả. Chỉ thị của chỉ huy trưởng là pháp lệnh. Chẳng lẽ tôi là Chủ tịch mà lại có thể vi phạm pháp lệnh hay sao? Chính tôi có lỗi, còn đồng chí đã giải quyết đúng.

Theo Bô-rít Pô-lê-vôi

Câu 1 (0,5 điểm). Khi Lê-nin đi qua trạm gác để vào nhà, anh học sinh quân đã làm gì?

  • A. Cản đường không cho vào và yêu cầu cho xem giấy tờ.
  • B. Lễ phép mời Lê-nin vào nhà mà không cần xem giấy tờ.
  • C. Đọc giấy tờ của Lê-nin và vui vẻ mời lãnh tụ vào nhà.

Câu 2 (0,5 điểm). Khi không được qua trạm gác để về nhà, Lê-nin đã hành động như thế nào?

  • A. Đề nghị chỉ huy phê bình anh học sinh quân.
  • B. Nói cho anh học sinh quân biết tên mình.
  • C. Trở lại Sở chỉ huy lấy giấy ra vào để về nhà.

Câu 3 (0,5 điểm).Vì sao khi nghe anh học sinh quân xin lỗi, trong khóe mắt Lê-nin lại lấp lánh những ánh lửa tươi vui?

  • A. Vì thấy anh học sinh quân đã nhận ra khuyết điểm và đến nhận lỗi.
  • B. Vì thấy anh học sinh quân đã chấp hành pháp lệnh rất nghiêm túc.
  • C. Vì thấy anh học sinh quân đã chấp hành mệnh lệnh của chỉ huy.

Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện chủ yếu muốn nói lên điều gì?

  • A. Lê-nin là người hiền từ và nhân hậu.
  • B. Lê-nin rất tôn trọng nội quy chung.
  • C. Đi qua trạm gác phải có giấy ra vào.

Câu 5 (2,0 điểm). Trong câu Hôm ấy, một học sinh quân trẻ tuổi không biết mặt Lê-nin được cử làm nhiệm vụ trực gác có mấy danh từ chung? Đó là những danh từ nào?

Câu 6 (2,0 điểm). Từ in nghiêng trong trường hợp nào sau đây là động từ?

  • a.1) Cô ấy đang suy nghĩ.

      (2) Những suy nghĩ của cô ấy rất sâu sắc.

b.   (1) Cái bàn này đặt ở phòng cô ấy rất hợp.

      (2) Họ đang bàn với nhau dịp nghỉ lễ này sẽ đi chơi ở đâu.

c.   (1) Hôm nay mẹ em mua một cái cân mới.

      (2) Cô bán hàng đang cân hoa quả.

d.   (1) Học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của học sinh.

          (2) Chúng ta cần phải học tập hành động giúp đỡ người già qua đường của bạn An

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông lấp lánh thì mặt nước gợn sóng, lung linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm lòng.

(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)

Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện cổ tích mà em đã đọc hoặc đã nghe.

Hướng dẫn trả lời:

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.  

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

B

B

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

Trong câu Hôm ấy, một học sinh quân trẻ tuổi không biết mặt Lê-nin được cử làm nhiệm vụ trực gác4 danh từ chung.

Đó là: hôm, học sinh quân, mặt, nhiệm vụ.

Câu 6 (2,0 điểm). Mỗi trường hợp đúng được 0,5 điểm

  • a.    Từ suy nghĩ trong trường hợp (1) là động từ.
  • b.   Từ bàn trong trường hợp (2) là động từ.
  • c.    Từ cân trong trường hợp (2) là động từ.
  • d.   Từ học tập trong trường hợp (2) là động từ.

B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7:

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu

+ Nếu có 0 - 4 lỗi: - 0,5 điểm

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày:

+ Nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng: 0,25 điểm

+ Nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ: 0 điểm

Câu 8:

Một trong những câu chuyện để lại ấn tượng nhất vơi em đó là câu chuyện Non-bu và Heng-bu.

Câu chuyện kể về hai người anh em trai có tính cách trái ngược nhau. Người anh Non-bu tham lam, xấu xa bao nhiêu, thì người em Heng-bu hiền lành, tốt bụng bấy nhiêu. Một lần nọ, Heng-bu gặp một chú chim nhỏ bị gãy cánh. Cậu đã chăm sóc chú chim đến khi chú khỏi bệnh mới thả chú rời đi. Sau này, chú chim nhỏ đã trả ơn Heng-bu bằng một hạt bầu thần. Hạt bầu ấy mọc thành cây, cho ra rất nhiều quả bầu bên trong chứa đầy vàng bạc châu báu. Thấy em trở nên giàu có, Non-bu nảy lòng tham, nên quyết làm theo. Nhưng thay vì chờ đợi, thì hắn đã bẻ gãy cánh một chú chim nhỏ rồi giả vờ chăm sóc chú, hòng bắt chim phải đền ơn. Thế là, chú chim ấy thực sự quay lại cho Non-bu một hạt bầu thần. Nhưng những quả bầu ấy lại đem đến những tên côn đồ và tên cướp xấu xa. Bọn chúng đánh Non-bu bầm dập và cướp hết của cải của hắn. Thật đáng đời.

Từ hai nhân vật Non-bu và Heng-bu, câu chuyện đã gửi gắm đến chúng ta bài học về việc ở hiền gặp lành. Từ đó, nhắn nhủ chúng ta phải giữ một tâm hồn lương thiện và không được tham lam, bắt nạt người khác.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 kết nối Đề tham khảo số 3, đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4 KNTT, đề thi Tiếng Việt 4 giữa kì 1 kết nối tri thức Đề tham khảo số 3

Bình luận

Giải bài tập những môn khác