Đề thi cuối kì 1 Tiếng việt 4 KNTT: Đề tham khảo số 5

Trọn bộ đề thi cuối kì 1 Tiếng việt 4 KNTT: Đề tham khảo số 5 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

Bàn tay người nghệ sĩ

Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.

Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.

Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.

Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể tưởng tượng nổi.

Câu 1 (0,5 điểm). Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?

  • A. Thiên nhiên.
  • B. Đất sét.
  • C. Con giống.

Câu 2 (0,5 điểm). Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng Quan Âm là gì?

  • A. Pho tượng toát lên sự ung dung.
  • B. Pho tượng vô cùng mĩ lệ.
  • C. Đôi mắt sống động, như biết nhìn theo.

Câu 3 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây chỉ bao gồm từ láy trong câu chuyện trên?

  • A. Ung dung, sống động.
  • B. Ung dung, lạ lùng.
  • C. Ung dung, tưởng tượng.

Câu 4 (0,5 điểm). Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi?

  • A. Say mê, kiên nhẫn, làm việc hết mình.
  • B. Gặp được thầy giỏi truyền nghề.
  • C. Có tài năng thiên bẩm.

Câu 5 (2,0 điểm). Gạch chân dưới các từ ngữ được sử dụng biện pháp nhân hóa trong bài thơ sau:

Ông trời bật lửa

Chị mây vừa kéo đến

Trăng sao trốn cả rồi

Đất nóng lòng chờ đợi

Xuống đi nào, mưa ơi !

Mưa ! mưa xuống thật rồi !

Đất hả hê uống nước

Ông sấm vỗ tay cười

Làm bé bừng tỉnh giấc.

Chớp bỗng loè chói mắt

Soi sáng khắp ruộng vườn

Ơ! Ông trời bật lửa

Xem lúa vừa trổ bông

                   Đỗ Xuân Thanh

Câu 6 (2,0 điểm). Đặt câu theo yêu cầu sau:

  • a. Câu chứa tính từ miêu tả dáng đi của con người.
  • b. Câu chứa tính từ miêu tả âm thanh của thiên nhiên.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

Chiếc xe đạp của chú Tư

Chiếc xe của chú là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc xe nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Ngay giữa tay cầm, chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ. Có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên lên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm.Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt.

Theo Nguyễn Quang Sáng

Câu 8. Viết đoạn văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết đoạn văn miêu tả con chó, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. Gạch chân dưới câu có sử dụng biện pháp nhân hóa và cho biết phép nhân hóa được sử dụng như thế nào.

Hướng dẫn giải

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.  

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

B

A

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

Ông trời bật lửa

Chị mây vừa kéo đến

Trăng sao trốn cả rồi

Đất nóng lòng chờ đợi

Xuống đi nào, mưa ơi !

 

Mưa! Mưa xuống thật rồi !

Đất hả hê uống nước

Ông sấm vỗ tay cười

Làm bé bừng tỉnh giấc.

 

Chớp bỗng loè chói mắt

Soi sáng khắp ruộng vườn

Ơ! Ông trời bật lửa

 

Xem lúa vừa trổ bông.

Câu 6:

a. Bà lão lom khom đi trên đường phố trông rất tội nghiệp.

 

b. Trong khu vườn, những chú chim đậu trên cành cao ríu rít trò chuyện với nhau.

B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7:

 - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

 - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu

 + Nếu có 0 - 4 lỗi: - 0,5 điểm

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

 - Trình bày:

 + Nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng: 0,25 điểm

 + Nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ: 0 điểm

Câu 8:

Miu là chú chó mà ba mẹ dắt về nhân dịp sinh nhật thứ 10 của tôi. Tôi đặt cho chú biệt danh là Gấu Trắng chỉ vì bộ lông xù trắng muốt, mềm mại giống như nhân vật Gấu Trắng trong bộ phim hoạt hình tôi yêu thích. Chú có đôi mắt đen láy như hai hòn bi ve. Cái tai xinh xinh luôn vểnh lên mỗi khi nghe thấy tiếng động. Cái mũi đen giúp chú đánh hơi được mùi cơ thể để phân biệt người quen và người lạ dù đứng cách xa cả trăm mét. Vì vậy mỗi khi có người lạ đi qua cổng nhà tôi, là chú lại kêu lên báo hiệu cho mọi người rằng có người tới. Mùa hè, cái lưỡi của chú lại thè ra, trông rất ngộ. Em rất yêu quý Miu và sẽ luôn chăm sóc chú chu đáo.

Biện pháp nhân hoá: Vì vậy mỗi khi có người lạ đi qua cổng nhà tôi, là chú lại kêu lên báo hiệu cho mọi người rằng có người tới.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi Tiếng việt 4 kết nối tri thức, trọn bộ đề thi Tiếng việt 4 kết nối, đề thi cuối kì 1 Tiếng việt 4 KNTT: Đề

Bình luận

Giải bài tập những môn khác