Đề thi cuối kì 2 Tiếng việt 4 KNTT: Đề tham khảo số 5

Trọn bộ đề thi cuối kì 2 Tiếng việt 4 KNTT: Đề tham khảo số 5 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:

CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG

Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vụt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. Những con chim mỏi cánh xuống nghỉ chân à? Tiếng chim lích chích trên cành. Không, không, chúng em đi làm, năm sớm chúng em đi làm đây, không phải nghỉ chân đâu.

À, thế ra những con vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên, chân đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa đã bám thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Cái mỏ như xát mặt vỏ cây. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh. Đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ vào tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp.

Những con chim ríu rít chuyền lên chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu lại há mỏ lên rồi nhún chân hót. Như báo tin bắt được rồi... bắt được rồi... Như hỏi cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi ghẻ rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động.

Đàn vành khuyên đương tìm sâu ở cành, ở lộc cây, ở những chiếc lá còn lại. Rõ ràng nghe được tiếng chim. Vành khuyên trò chuyện, vành khuyên reo mừng, vành khuyên thủ thỉ. Vành khuyên hát cho cây bằng lăng nghe.

Lúc sau, đàn vành khuyên bay lên. Như bác sĩ khám bệnh, cho thuốc tiêm, thuốc uống rồi. Chỉ trông thấy làn mưa bụi phơi phới. Nhưng vẫn nghe tiếng vành khuyên ríu rít:

 - Chúng em đi nhé! Chúng em đi nhé! Các bạn bằng lăng chóng tươi lên, xanh tươi lên!...

(Theo TÔ HOÀI)

Câu 1 (0,5 điểm). Bài văn tả cảnh đàn chim vành khuyên đi làm vào mùa nào?

  • A. Mùa xuân.
  • B. Mùa hạ.
  • C. Mùa thu.

Câu 2 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây gồm 5 từ ngữ tả vành khuyên chăm chú tìm bắt sâu?

  • A. nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.
  • B. đậu nhẹ, nghiêng mắt, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.
  • C. nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, lách mỏ.

Câu 3 (0,5 điểm). Chi tiết cây bằng lăng “khóc” giúp em hiểu được điều gì?

  • A. Bằng lăng đau đớn vì bị những con sâu đục khoét trên thân cây.
  • B. Bằng lăng cảm động vì được đàn chim chia sẻ nỗi đau của cây.
  • C. Bằng lăng xúc động trước sự quan tâm, giúp đỡ của đàn chim.

Câu 4 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa sâu sắc của bài văn?

  • A. Giúp người khác là đem lại niềm vui và hạnh phúc cho họ.
  • B. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho họ và cho mình.
  • C. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho bản thân mình.

Câu 5 (2,0 điểm). Đặt dấu ngoặc kép vào những chỗ thích hợp để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc ý nghĩa của nhân vật trong đoạn văn sau:

Tốt-tô-chan rất yêu quý thầy hiệu trưởng. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành một giáo viên của trường, làm mọi việc giúp đỡ thầy. Em nghĩ: Phải nói ngay điều này để thầy biết. Thế là, trưa ấy, sau buổi học, em chờ sẵn thầy trước phòng họp và xin gặp thầy. Thầy hiệu trưởng vui vẻ mời em vào phòng. Ngồi đối diện với thầy và hơi nghiêng đầu mỉm cười, cô bé nói một cách chậm rãi, dịu dàng, ra vẻ người lớn: Thưa thầy, sau này lớn lên, em muốn làm nghề dạy học. Em sẽ dạy học ở trường này.

Câu 6 (2,0 điểm). Nối các trạng ngữ ở cột trái với nội dung ở cột phải để được câu phù hợp. Sau đó gọi tên loại trạng ngữ đó.

1. Mặt trời vừa mọca. nhân dân ta đã vượt qua nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt.
2. Nhờ có sự giúp đỡ của cô giáob. Nam đã hoàn thành bài trình bày đầu tiên trước đám đông.
3. Với lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần quật cường không chịu khuất phụcc. các bác nông dân đã ra đồng làm việc.
4. Trên cành câyd. các chú chim đang đua nhau hót líu lo.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Nghe – viết (1,5 điểm)

Mưa cuối mùa

Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.

Trần Hoài Dương

Câu 8. Viết bài văn (2,5 điểm)

Đề bài: Viết một bức thư cho người thân ở xa kể về ước mơ của em.

Hướng dẫn giải

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.  

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

C

B

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm): Mỗi dấu ngoặc kép đặt đúng vị trí được 0,5 điểm

Tốt-tô-chan rất yêu quý thầy hiệu trưởng. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành một giáo viên của trường, làm mọi việc giúp đỡ thầy. Em nghĩ: Phải nói ngay điều này để thầy biết. Thế là, trưa ấy, sau buổi học, em chờ sẵn thầy trước phòng họp và xin gặp thầy. Thầy hiệu trưởng vui vẻ mời em vào phòng. Ngồi đối diện với thầy và hơi nghiêng đầu mỉm cười, cô bé nói một cách chậm rãi, dịu dàng, ra vẻ người lớn: Thưa thầy, sau này lớn lên, em muốn làm nghề dạy học. Em sẽ dạy học ở trường này.

Câu 6 (2,0 điểm): Mỗi ý đúng được 0,5 điểm

1 – c à trạng ngữ chỉ thời gian

2 – b à trạng ngữ chỉ nguyên nhân

3 – a à trạng ngữ chỉ phương tiện

4 – d à trạng ngữ chỉ nơi chốn

B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7:

 - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ

 - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu

 + Nếu có 0 - 4 lỗi: - 0,5 điểm

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

 - Trình bày:

 + Nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng: 0,25 điểm

 + Nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ: 0 điểm

Câu 8:

Kính gửi bà nội,

Con hy vọng bà đang khoẻ mạnh và luôn được yêu thương. Hôm nay, con muốn chia sẻ với bà về ước mơ của con - trở thành một bác sĩ.

Từ nhỏ, con đã rất yêu thích lĩnh vực y tế và luôn mong muốn có thể giúp đỡ những người đang gặp khó khăn vì bệnh tật. Con tin rằng trở thành một bác sĩ sẽ giúp con thực hiện được ước mơ đó.

Con biết rằng trở thành một bác sĩ không phải là chuyện đơn giản và dễ dàng. Nhưng con đã cố gắng học tập và rèn luyện kỹ năng để có thể trở thành một bác sĩ tốt. Con tin rằng với sự cố gắng không ngừng nghỉ, con sẽ đạt được mục tiêu của mình.

Con muốn cảm ơn bà vì đã luôn động viên và ủng hộ con trong mọi quyết định của con. Bà là người đã dạy con nhiều điều quý giá và giúp con trưởng thành. Con hy vọng bà sẽ luôn ở bên cạnh và đồng hành cùng con trên con đường trở thành một bác sĩ.

Yêu thương, Cháu.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi Tiếng việt 4 kết nối tri thức, trọn bộ đề thi Tiếng việt 4 kết nối, đề thi cuối kì 2 Tiếng việt 4 KNTT: Đề

Bình luận

Giải bài tập những môn khác