Đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 9 KNTT: Đề tham khảo số 4

Trọn bộ Đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 9 KNTT: Đề tham khảo số 4 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2

NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG

  1. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

Những cây cầu bắc qua sông Hồng của Hà Nội 

(Trích) 

Sông Hồng là con sông lớn, vào thuở Thăng Long, Đông Đô chỉ có thể dùng đò qua sông. Khi quân Thanh sang xâm lược nước ta, cầu bắc qua sông vẫn chỉ là một cây cầu pháo. 

CẦU LONG BIÊN

Cầu Long Biên là cây cầu thép đầu tiên bắc qua sông Hồng nối hai quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội, do Pháp xây dựng (1898-1902), đặt tên là cầu Paul Doumer, theo tên của Toàn quyền Đông Dương hồi đó. Dân gian còn gọi là cầu sông Cái hay cầu Bồ Đề (vì được bắc qua bến Bồ Đề thuộc huyện Gia Lâm).

Cho đến khi động thổ, nhiều người vẫn còn nghi ngờ: “Một con sông rộng như eo biển, sâu đến 20 m nước, mùa mưa lũ nước dâng cao hơn 8 m làm vỡ cả đê điều. Lòng sông lại luôn chuyển đổi bên lở bên bồi thì làm sao chế ngự nổi để bắc được cây cầu qua dòng nước hung dữ bất kham ấy!"

Người ta phải tuyển mộ hơn 3.000 công nhân bản xứ và một đội ngũ khoảng 40 giám đốc, kĩ sư, chuyên gia và đốc công người Pháp để điều hành công việc. Vật liệu xây cầu đã dùng đến 30.000 m3 đá và kim loại (5.600 tấn thép cán, 137 tấn gang, 165 tấn sắt, 7 tấn chì). Tổng số tiền thực chi lên tới 6.200.000franc Pháp bấy giờ.

Cầu được khánh thành ngày 28-2-1902, có sự hiện diện của vua Thành Thái và Toàn quyền Paul Doumer.

Vào thời điểm bấy giờ, cây cầu này chiếm vị trí dài thứ hai trên thế giới, sau cầu Brooklyn bắc qua sông East - River của Mĩ.

Trong chiến tranh, cầu Long Biên bị bắn phá nặng nề.

Cầu Long Biên đã hoàn thành sứ mệnh làm “đầu cầu” giao thông nối liền Thủ đô với các tuyến đường lên miền núi phía bắc và miền biển phía đông. Do cầu đã cũ và hỏng, có dự kiến dỡ bỏ cây cầu đi. Nhưng ý định ấy bị dư luận phản đối và hiện cầu Long Biên đang được sửa chữa, bảo tồn, như một kí ức vật thể của lịch sử Hà Nội cần được lưu giữ.

Với trình độ kĩ thuật và công nghệ hiện nay, trong thời gian ngắn, trên sông Hồng đã ra đời một loạt cây cầu hiện đại.

CẦU THĂNG LONG

Cầu Thăng Long bắc qua sông Hồng nối trung tâm Hà Nội với đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Đây được coi là công trình thế kỉ 20, biểu tượng cho tình hữu nghị Việt Nam - Liên bang Xô viết.

Cầu có kết cấu giàn thép, chiều dài hơn 3.250 m, gồm hai tầng, 25 nhịp phần chính và 46 nhịp cầu đường dẫn của đường sắt và đường dành cho xe thô sơ.

Cầu được khởi công xây dựng năm 1974, khánh thành vào tháng 5-1985. Hiện nay, cầu Thăng Long là một trong những cây cầu sắt dài nhất của Hà Nội, bắt đầu từ địa phận quận Bắc Từ Liêm nối sang địa phận huyện Mê Linh. 

CẦU CHƯƠNG DƯƠNG

Những năm 80 của thế kỉ 20, cả Hà Nội chỉ có cầu Long Biên để qua lại sông Hồng. Do làn đường ô tô quá nhỏ nên cảnh ách tắc luôn xảy ra, và cũng vì thế cầu Long Biên được mệnh danh là “cây cầu dài nhất thế giới” do phải mất nhiều tiếng đồng hồ xe cộ mới qua được. Trong khi đó, cầu Thăng Long còn đang dở dang và dù có xong thì cũng không chia sẻ được nhiều do quá xa trung tâm. Do vậy, chủ trương ban đầu là làm tạm một cầu treo. Nhưng với quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, các kĩ sư và công nhân Việt Nam đã tự thiết kế và xây dựng được một cây cầu sắt đàng hoàng chỉ mất một năm chín tháng, hoàn thành vào ngày 30-6-1985.

(Nguyễn Như Mai, Nguyễn Huy Thắng, Nguyễn Quốc Tín, Dạt dào sông nước, NXB Kim Đồng, 2015)

 

 

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2 (0.5 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì? 

Câu 3 (1.0 điểm): Vì sao cầu Long Biên được coi là một “kí ức vật thể của lịch sử Hà Nội”?

Câu 4 (1.0 điểm): Tại sao việc xây dựng cầu Chương Dương vào những năm 80 của thế kỉ 20 lại được đánh giá là một thành tựu lớn?

Câu 5 (1.0 điểm): Dựa vào các cây cầu được nhắc đến trong bài, anh/chị rút ra bài học gì về tầm quan trọng của sự sáng tạo và đoàn kết trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước?

B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn 200 từ trình bày cảm nhận của anh/ chị về vai trò của cầu Long Biên trong lịch sử và ý nghĩa biểu tượng văn hóa. 

Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về lòng vị tha. 

TRƯỜNG THCS ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)

MÔN: NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG

        A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm) 

Câu

Đáp án

Câu 1

  •  Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh.  

Câu 2

- Nội dung chính: Văn bản giới thiệu về những cây cầu bắc qua sông Hồng ở Hà Nội, từ cầu Long Biên lịch sử đến các cây cầu hiện đại, qua đó thể hiện sự phát triển trong năng lực xây dựng và vai trò của các cây cầu đối với đời sống kinh tế - xã hội và văn hóa.

Câu 3

- Đây là cây cầu thép đầu tiên bắc qua sông Hồng, ghi dấu ấn của thời kỳ Pháp thuộc.

- Cầu Long Biên từng là mục tiêu bị đánh phá nặng nề trong chiến tranh nhưng vẫn kiên cường tồn tại.

- Hiện tại, cầu Long Biên không chỉ có giá trị về giao thông mà còn là biểu tượng lịch sử và văn hóa, gắn bó với nhiều thế hệ người Hà Nội.

Câu 4

- Đây là cây cầu đầu tiên do các kỹ sư và công nhân Việt Nam tự thiết kế và thi công mà không cần sự trợ giúp từ nước ngoài.

- Công trình được hoàn thành trong thời gian ngắn (chỉ một năm chín tháng) bất chấp những khó khăn về kỹ thuật, tài chính và điều kiện vật chất của đất nước trong giai đoạn đó.

- Cầu Chương Dương đã góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của Thủ đô.

Câu 5

- Sáng tạo và đoàn kết giúp chúng ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể thực hiện, như xây dựng cầu Long Biên trên dòng sông dữ hay tự thiết kế cầu Chương Dương trong thời kỳ đất nước còn nhiều thiếu thốn.

- Sự sáng tạo còn thể hiện trong việc kết hợp giá trị truyền thống với hiện đại, như bảo tồn cầu Long Biên và xây dựng các cây cầu mới để đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Đoàn kết, ý chí và tinh thần dân tộc là sức mạnh to lớn giúp chúng ta xây dựng những công trình mang ý nghĩa lịch sử và góp phần phát triển đất nước bền vững.

B.PHẦN VIẾT: (6.0 điểm)

Đáp án

Câu 1:

HS trình bày cảm nhận dựa trên suy nghĩ của mình song cần đảm bảo các ý sau:

  • Hình thức:

+ Đúng độ dài 200 từ.

+ Đảm bảo bố cục 3 phần.

+ Không sai chính tả, lặp từ….

  • Nội dung: 

  • Vai trò lịch sử: 

+ Là công trình tiêu biểu của kỹ thuật xây dựng Pháp, đánh dấu sự hiện diện của công nghệ hiện đại tại Việt Nam. 

+ Trở thành nhân chứng lịch sử, gánh chịu nhiều trận bom đạn; vượt qua những tổn thất, cầu Long Biên tiếp tục đảm nhận vai trò huyết mạch giao thông quan trọng.  

  • Biểu tượng văn hóa: 

+ Là “kí ức vật thể” của Hà Nội: Đại diện cho tinh thần kiên cường, bất khuất của người dân thủ đô và gắn bó với đời sống, ký ức của nhiều thế hệ người Hà Nội.

+ Là biểu tượng của sự hòa quyện giữa quá khứ và hiện đại: mang vẻ đẹp lãng mạn và là nguồn cảm hứng cho nghệ thuật, văn chương qua nhiều thế hệ; được bảo tồn như một phần không thể thiếu trong bản sắc văn hóa Hà Nội.

  • Mở rộng liên hệ: 

+ Liên hệ với các công trình lịch sử khác như cầu Tràng Tiền ở Huế hay cầu Bình Lợi ở Sài Gòn, cầu Long Biên không chỉ là phương tiện giao thông mà còn là nhân chứng lịch sử, mang dấu ấn thời gian và văn hóa vùng miền.

+ Liên hệ bản thân: trân trọng giá trị của quá khứ, hiểu rằng những công trình như cầu Long Biên là minh chứng sống động cho sự đấu tranh và phát triển của dân tộc; tích cực tham gia các hoạt động bảo tồn văn hóa, có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống. 

Câu 2: 

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 

Cấu trúc bài cần nêu được đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận. 

  1. Xác định đúng vấn đề cần thể hiện

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về lòng vị tha. 

Hướng dẫn chấm:

  • HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm.

  • HS xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0 điểm.

  1. Triển khai vấn đề thành các luận điểm trong bài văn nghị luận

HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng.  Dưới đây là một số gợi ý cần hướng tới:

  1. Mở bài

– Đặt vấn đề.

2. Thân bài

- Giải thích:

+ Lòng vị tha là gì? là sự hi sinh một điều gì cho ai đó không phải là bản thân mình (như hi sinh thời gian, tiền bạc, của cải) mà không kỳ vọng sẽ được ghi nhận hay sự đền đáp hoặc lợi ích dù là trực tiếp hay gián tiếp từ phía người nhận hoặc cộng đồng. 

=> Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất ở phẩm chất con người. 

- Bàn luận:

+ Trong công việc: sẵn sàng làm mọi việc vì người khác, vì xã hội, luôn nhận việc khó khăn về mình.  

+ Trong mối quan hệ với mọi người: luôn sống hòa nhã, vui vẻ, thân thiện với mọi người; luôn nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến mình, thông cảm và tha thứ cho lỗi lầm của người khác.

+ Lòng vị tha sẽ giúp chúng ta sống thanh thản, bình yên hơn; giúp môi trường sống thân thiện, nhân văn hơn

- Bài học nhận thức, hành động:

+ Là một học sinh trước hết chúng ta cần rèn luyện đức tính vị tha, biết tha thứ cho người khác cũng như tha thứ cho chính mình, biết lắng nghe cũng như chia sẻ với người khác những điều không vừa ý.

  1. + Cần hiểu rõ trách nhiệm của bản thân, lối sống đó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân mà còn có tác động lớn đến gia đình và xã hội. 

  2. 3. Kết bài

– Khẳng định lại vấn đề.

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 2 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1 điểm – 1.75 điểm.

- Phân tích chung chung, sơ sài: 0.5 - 1.0 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, Đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 9

Bình luận

Giải bài tập những môn khác