Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 KNTT: Đề tham khảo số 2
Trọn bộ Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 KNTT: Đề tham khảo số 2 bộ sách mới Kết nối tri thức gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
GIÁ TRỊ HIỆN THỰC TRONG “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU
Nguyễn Du viết Truyện Kiều sau khi ra làm quan với nhà Nguyễn. Lúc bấy giờ ông đã ngoài bốn mươi tuổi, đã trải qua thời Lê – Trịnh, thời Tây Sơn đến thời Nguyễn. Những năm thiếu thời sống ở Thăng Long, ngót mười năm lưu lạc sống chung với nhân dân, và mấy năm làm quan dưới triều đình mới, ông đã chứng kiến những cảnh thối nát của xã hội phong kiến suy tàn thời Lê – Trịnh, đến sự vùng dậy mãnh liệt của thời Tây Sơn, v.v… Những biến cố ấy khắc sâu vào tâm trí của ông và được phản ánh vào văn chương một cách sâu sắc.
Trong “Truyện Kiều”, mới thoáng qua bề ngoài ta thấy chế độ phong kiến yên tĩnh, vững vàng “Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh, Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng”. Nhưng thực chất thì mục ruỗng từ bên trong. Bọn quan lại phong kiến toàn là lũ sâu mọt, là những thế lực vô cùng hắc ám: Một tên quan xử kiện vụ Vương Ông, thằng bán tơ vu oan cho gia đình họ Vương, nhưng quan chẳng cần điều tra, nghiên cứu gì, chỉ cốt khảo cho ra tiền: “Có ba trăm lạng việc này mới xong”, đẩy gia đình họ Vương vào cảnh tan nát, phá tan mối tình đẹp đẽ của Thúy Kiều và Kim Trọng.
Đến như “Quan Tổng đốc trọng thần” họ Hồ, đại diện cho triều đình cũng là con người bỉ ổi, mất tư cách: dụ Từ Hải hàng rồi lừa giết một cách hèn nhát, dở trò dâm ô ngay với người vợ kẻ mình giết, rồi đem gán cho một tên thổ quan, để đến nỗi Kiều phải gieo mình xuống sông Tiền Đường.
Trong lúc đó, bọn đại quí tộc như “họ Hoạn danh gia” tha hồ làm mưa làm gió. Mẹ con Hoạn bà nuôi cả một lũ côn quang để đi đốt nhà, bắt cóc người vô tội, bắt làm nô tỳ, đánh đập tàn nhẫn, thi hành theo “gia pháp” của mụ, bất chấp luật pháp nhà nước. Hoạn Thư còn lập mưu bắt cóc Kiều đem về cho mụ mẹ ngược đãi và bày ra trò gặp gỡ éo le chua xót giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh. Hoạn Thư “con quan Lại bộ”, tuy thông minh sắc sảo có thừa nhưng vô cùng nham hiểm độc ác:
“Bề ngoài thơn thớt nói cười,
Mà trong nham hiểm giết người không dao.”
Bên cạnh cường quyền, bọn phong kiến quan liêu ấy còn có thứ quyền hung hãn hơn là đồng tiền. Cả một lũ quan lưu manh “trong tay sẵn có đồng tiền” nên chúng tha hồ hoành hành làm hại những người lương thiện. Đồng tiền mà trước đây Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tố cáo tác dụng phá hoại đạo đức phong kiến:
“Còn bạc còn tiền còn đệ tử,
Hết cơm hết rượu hết ông tôi.”
Đến thời Nguyễn Du, đồng tiền càng tác oai tác quái hơn. Cũng vì có đồng tiền mà bọn con buôn như họ Mã mới dám “Trước thầy sau tớ lao xao”, “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”, “Cò kè bớt một thêm hai”, và cả lũ Tú Bà, Bạc Hạnh mới tự do buôn bán người lại được sự che chở của pháp luật. “Nghĩ rằng cũng mạch thư hương” như Sở Khanh, vì tiền mà chịu làm “mặt mo” để thi hành độc kế của Tú Bà… Đồng tiền có thể “đổi trắng thay đen”. Nó dày xéo lên công lý, nó mua được lương tâm của con người. Nó đánh giá tài đức, phẩm cách con người như đánh giá một món hàng bán ngoài chợ. Và Nguyễn Du đã vạch mặt tác hại của đồng tiền đối với xã hội và cuộc sống con người:
“Một ngày lạ thói sai nha,
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.”
Qua đó, ta thấy được xã hội trong “Truyện Kiều” là một xã hội phong kiến thối nát. Ngòi bút hiện thực sắc sảo của Nguyễn Du đã ghi chép lại những nét thật điển hình, phản ánh những bộ mặt xấu xa, tàn bạo của nhiều nhân vật: Hoạn bà, Hoạn Thư, Tú Bà, Sở Khanh… trong xã hội đó. “Truyện Kiều” quả thật là một “Bản cáo trạng bằng thơ lên án chế độ phong kiến xấu xa, tàn bạo”.
(Trích Những giá trị và hạn chế tư tưởng trong Truyện Kiều – GS.TS.Lê Văn Quán,
Tạp chí Hán Nôm, số 4 (113),2012; tr.3-11)
Câu 1 (0.5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2 (0.5 điểm): Văn bản trên viết về vấn đề gì?
Câu 3 (1.0 điểm): Xác định hệ thống luận điểm của văn bản?
Câu 4 (1.0 điểm): Qua văn bản trên, tác giả bày tỏ quan điểm gì?
Câu 5 (1.0 điểm): Từ văn bản trên, anh/ chị rút ra được bài học gì về cách ứng xử với cái xấu, cái ác trong cuộc sống hiện nay.
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn 200 chữ trình bày cảm nhận của em về bi kịch của nhân vật Thúy Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về vai trò của lối sống có kỉ luật.
TRƯỜNG THCS ........
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (2024 – 2025)
MÔN: NGỮ VĂN 9 – KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm)
Câu | Đáp án |
Câu 1 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. |
Câu 2 | Văn bản viết về vấn đề: Giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. |
Câu 3 | Văn bản có 2 luận điểm: – Luận điểm 1: Bối cảnh hiện thực thời Nguyễn Du sống. – Luận điểm 2: Sự tác động của bối cảnh hiện thực đối với “Truyện Kiều”. |
Câu 4 | Quan điểm: – Đánh giá cao giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du; – Phê phán chế độ phong kiến thời kì suy tàn. |
Câu 5 | Rút ra bài học về cách ứng xử với cái xấu, cái ác trong cuộc sống hiện nay: – Không hùa theo, không tiếp tay cho cái xấu, cái ác; – Cần mạnh mẽ lên tiếng và có những hành động để ngăn chặn, loại bỏ cái xấu, cái ác; – Cần kêu gọi mọi người cùng chung tay để đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác. |
B.PHẦN VIẾT: (6.0 điểm)
Đáp án |
Câu 1: HS trình bày cảm nhận dựa trên suy nghĩ của mình. Sau đây là đáp án gợi mở:
+ Đúng độ dài 200 từ. + Đảm bảo bố cục 3 phần. + Không sai chính tả, lặp từ….
+ Bi kịch đầu tiên và cũng là nguyên nhân dẫn đến chuỗi ngày lưu lạc của Thúy Kiều chính là bi kịch vì chữ hiếu. Kiều là một người con hiếu thảo, sẵn sàng hy sinh hạnh phúc của mình để cứu gia đình thoát khỏi cảnh nguy nan. Khi gia đình bị vu oan, nàng quyết định bán mình chuộc cha và em. + Bi kịch lớn nhất trong cuộc đời Thúy Kiều là bi kịch tình yêu. Nàng và Kim Trọng từng thề nguyền gắn bó, nhưng mối tình đẹp đẽ ấy đã tan vỡ bởi hoàn cảnh éo le. Kiều phải hy sinh tình yêu của mình để trọn đạo làm con, khiến nàng rơi vào nỗi đau giằng xé giữa tình và hiếu. + Nàng bị biến thành món hàng để đổi lấy tiền bạc, bị lợi dụng bởi những kẻ mưu mô như Tú Bà, Mã Giám Sinh, hay Bạc Bà. Thân phận của Kiều trở thành hiện thân cho số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, nơi họ không có quyền tự định đoạt cuộc đời mình. + Bi kịch của Kiều còn là lời nhắc nhở về giá trị nhân sinh, rằng tài năng và đức hạnh đôi khi không đủ để vượt qua nghịch cảnh, nếu con người không có quyền tự định đoạt số phận mình. |
Câu 2:
Cấu trúc bài cần nêu được đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận. |
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về vai trò của lối sống kỉ luật. Hướng dẫn chấm:
|
HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý cần hướng tới:
– Đặt vấn đề. 2. Thân bài - Giải thích: Sống có kỉ luật là gì? Kỉ luật không chỉ đơn thuần là tuân thủ các quy tắc mà còn là khả năng tự quản lý bản thân, làm chủ suy nghĩ và hành động của mình. Vai trò của lối sống có kỉ luật được thể hiện qua sự ảnh hưởng tích cực đến cá nhân, cộng đồng và xã hội. => Trong cuộc sống hiện đại, khi con người ngày càng phải đối mặt với áp lực và thách thức, lối sống có kỉ luật trở thành một yếu tố quan trọng để đạt được thành công và duy trì hạnh phúc. - Bàn luận: + Trước hết, lối sống có kỉ luật giúp con người phát triển bản thân một cách hiệu quả. Sống kỉ luật nghĩa là biết đặt mục tiêu, xây dựng kế hoạch và kiên trì thực hiện. Những người sống có kỉ luật thường quản lý thời gian tốt hơn, từ đó tối ưu hóa hiệu suất làm việc và học tập. + Bên cạnh đó, lối sống có kỉ luật góp phần xây dựng mối quan hệ hài hòa và bền vững trong cộng đồng. Khi mỗi cá nhân tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực chung, môi trường sống sẽ trở nên trật tự và văn minh hơn. + Lối sống có kỉ luật còn có vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tinh thần và thể chất. Người biết giữ kỉ luật thường có thói quen ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn, và ngủ đủ giấc. Những thói quen này không chỉ bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật mà còn giúp tinh thần thoải mái, lạc quan hơn. - Bài học nhận thức, hành động: + Tuy nhiên, để duy trì một lối sống có kỉ luật không phải điều dễ dàng. Nó đòi hỏi sự kiên trì, quyết tâm và tinh thần trách nhiệm. Trong bối cảnh xã hội hiện đại với vô vàn cám dỗ và áp lực, việc rèn luyện lối sống kỉ luật càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, mỗi người cần tự ý thức và đặt ra những nguyên tắc phù hợp cho bản thân, đồng thời học cách quản lý cảm xúc và thời gian một cách khoa học.
– Khẳng định lại vấn đề. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 2 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1 điểm – 1.75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0.5 - 1.0 điểm. |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
Đề thi Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, trọn bộ đề thi Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận