5 phút soạn Văn 6 tập 2 cánh diều trang 112

5 phút soạn Văn 6 tập 2 cánh diều trang 112. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

NỘI DUNG ÔN TẬP

CH1: Thống kể tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập hai.

CH2: Nêu nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6 tập hai theo mẫu sau:

VD: Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tình cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

CH3: Nêu những điều cần chú ý về cách đọc truyện (truyện đồng thoại, truyện của An-đéc-xen và Pu-skin, truyện ngắn); thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

VD: Văn bản nghị luận:

- Xác định và đánh giá được ý kiến. Lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.

CH4: Thống kê các văn bản văn học (truyện, thơ) đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6: từ đó, nhận xét sự khác biệt về đặc điểm hình thức của mỗi thể loại ở hai tập sách.

(Gợi ý: Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập một tập trung vào thơ lục bát, tập hai tập trung vào thơ có yếu tố tự sự, miêu tả).

CH5: Thống kê các văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học ở hai tập sách Ngữ văn 6, từ đó, nhận xét sự khác biệt về nội dung đề tài của mỗi loại văn bản ở hai tập sách.

 (Gợi ý: Sự khác biệt về nội dung để tài của văn bản nghị luận là ở Ngữ văn 6, tập một học về nghị luận văn học, Ngữ văn 6, tập hai học về nghị luận xã hội).

CH6: Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6. tập hai.

CH7: Nêu và chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu câu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

CH8: Chỉ ra ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh hoạ hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,... (văn bản đa phương thức).

CH9: Nêu các yêu cầu rèn luyện kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập hai.

Các yêu cầu này có mối quan hệ thế nào với yêu câu đọc và viết?

CH10: Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là những nội dung nào?

TỰ ĐÁNH GIÁ 

CH1: Phương án nào nêu đúng thông tin về đoạn trích?

A. Là truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi

B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người

C. Là truyện ngắn hiện đại viết sau Cách mạng tháng Tám 1945

D. Là truyện do nhà văn Tô Hoài viết sau năm 1945

CH2: Trong đoạn trích, người kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ ba

B. Ngôi thứ nhất

C. Ngôi thứ nhất số nhiều

D. Ngôi thứ hai

CH3: Phương án nào nêu đúng chi tiết giúp người đọc nhận ra loài dế?

A. Luôn sống độc lập từ khi còn bé

B. Thích ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ

C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non

D. Đẻ xong là bố mẹ cho con cái ra ở riêng

CH4: Trạng ngữ “Tới hôm thứ ba” trong câu “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Ở đâu?

B. Để làm gì?

C. Khi nào?

D. Như thế nào?

CH5: Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích? 

CH6: Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích? 

CH7: Phương án nào trả lời được câu hỏi vì sao đoạn trích trên là văn bản nghị luận?

CH8: Câu nào sau đây có chủ ngữ được mở rộng?

CH9: Đoạn trích trên nêu lên mấy lí do cần bảo vệ động vật hoang dã?

CH10: Liệt kê các lí do mà em đã xác định (ở câu 9), mỗi lí do trình bày trong một câu văn ngắn gọn.

CH11: Chọn một trong hai đề sau và viết thành bài văn ngắn (khoảng 2 trang):

Đề 1: Giới thiệu một nhân vật có tấm lòng nhân hậu trong các văn bản truyện đã học ở sách ngữ văn 6, tập 2 và nêu lí do em thích nhân vật này.

Đề 2: Có ý kiến cho rằng việc nuôi chó mèo trong nhà không những không có tác dụng gì mà còn rất mất vệ sinh. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của em và nêu ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

NỘI DUNG ÔN TẬP

CH1:

Thể loại

Tên văn bản

Truyện

Bài học đường đời đầu tiên

Ông lão đánh cá và con cá bàng

Cô bé bán diêm

Thơ

Đêm nay Bác không ngủ

Lượm

Gấu con chân vòng kiềng

Văn nghị luận

Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?

Khan hiếm nước ngọt

Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?

Truyện

Bức tranh của em gái tôi

Điều không tính trước

Chích bông ơi!

Văn bản thông tin

Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng

Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?

Những phát minh " tình cờ và bất ngờ"

CH2: Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài): Bài học đầu tiên của Dế Mèn khi gián tiếp hại chết Dế Choắt: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình. 

  • Ông lão đánh cá và con cá vàng (Pu-skin): Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. Từ đó thể hiện ước mơ của nhân dân ta về một xã hội công bằng.

  • Cô bé bán diêm (An-dec-xen): Số phận của cô bé thương, vạch trần xã hội lạnh lùng vô cảm, thể hiện tấm lòng nhân đạo, giàu tình yêu thương của nhà văn An-đéc-xen với những con người nhỏ bé, nghèo khổ bất hạnh đặc biệt là trẻ em trong xã hội lúc bấy giờ

  • Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ): Thể hiện tình cảm của Bác dành cho dân tộc, đất nước cũng như tình cảm kính trọng của anh đội viên với Bác.

  • Lượm (Tố Hữu): Hình ảnh hồn nhiên, dũng cảm của chú bé liên lạc và tinh cảm sâu nặng của nhà thơ với chú bé.

  • Gấu con chân vòng kiềng (U-xa-chốp): Gấu con xấu hổ về đôi chân kiềng của mình nhưng sau khi nghe lời mẹ, cậu trở nên tự tin hơn, không hề xấu hổ mà vô cùng tự hào.

  • Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? (Kim Hạnh Bảo - Trần Nghị Du): Nêu lên những lí do mà chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.

  • Khan hiếm nước ngọt (Theo Trịnh Văn): Thực trạng khan hiếm nước ngọt và kêu gọi mọi người sử dụng hợp lí.

  • Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Theo Thùy Dương): Nêu lên lợi ích của việc nên nuôi vật nuôi trong nhà.

  • Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): Người anh và cô em gái có tài hội họa, lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.

  • Điều không tính trước (Nguyễn Nhật Ánh): Câu chuyện mà nhân vật tôi không lường trước được đó là trong một lần đá bóng, nhân vật tôi xảy ra xích mích với Nghị. Cứ nghĩ sẽ cả 2 sẽ đánh nhau một trận ai ngờ cả cả ba lại trò chuyện vui vẻ và trở thành những người bạn tốt.

  • Chích bông ơi! (Cao Duy Sơn): Cậu bé nhờ bố bắt một chú chim chích bông mắc kẹt khiến Dế Vần- người bố nhớ lại kỉ niệm xưa vô tình bắt chú chim chích bông con xa mẹ phải chết để người con rút ra bài học cho mình.

  • Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng (Theo Nguyên Cát): Sự kiện ra đời bài hát Như có bác Hồ để kỉ niệm ngày lễ mừng chiến thắng 30-4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

  • Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? (Theo Thethaovanhoa.vn): Những lí do để đội tuyển bóng đá đem lại chiến thắng ở Sea Game U22.

  • Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” (Theo khoahoc.tv): Sự ra đời không ngờ đến của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem. lát khoai tây chiên).

CH3: Lưu ý khi đọc truyện: Chú ý các yếu tố thuộc về nội dung của truyện: cốt truyện, nhân vật, tình tiết; các yếu tố thuộc về hình thức của truyện: điểm nhìn trần thuật, giọng điệu, ngôn ngữ.

  • Lưu ý khi đọc văn bản thơ: Nhận biết được đặc điểm về hình thức và nội dung.

  • Lưu ý khi đọc văn bản thông tin: Xác định và nắm được những thông tin văn bản muốn thông báo; xác định hình thức trình bày các mục, sapo của văn bản.

CH4:

Truyện

Thơ

Bài học đường đời đầu tiên

Ông lão đánh cá và con cá bàng

Cô bé bán diêm

Bức tranh của em gái tôi

Điều không tính trước

Chích bông ơi!

Thánh Gióng

Thạch Sanh

Sự tích Hồ Gươm

Đêm nay Bác không ngủ

Lượm

Gấu con chân vòng kiềng

À ơi tay mẹ

Về thăm mẹ

Ca dao Việt Nam

  • Sự khác biệt về đặc điểm hình thức của thơ là tập một tập trung vào thơ lục bát; tập trung vào thơ có yếu tô tự sự, miêu tả.

  • Sự khác nhau về đặc điểm hình thức tập một tập trung vào truyền thuyết có yếu tố thần kì; tập trung vào các tác phẩm đoạn trích truyện ngắn.

CH5:

 

Văn bản nghị luận

Văn bản thông tin

Tác phẩmHọc kì 1Học kì 2Học kì 1Học kì 2

Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.

Vẻ đẹp của một bài ca dao

Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?

Khan hiếm nước ngọt

Tại sao nên có động vật nuôi trong nhà?

Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập”.

Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ.

Giờ Trái Đất

Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng.

Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?

Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”.

    
    
Sự khác biệt về hình thức.Nghị luận về các tác phẩm văn học: phân tích các yếu tố trong văn bản để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng.Nghị luận về các vấn đề xã hội: giải thích, chứng minh so sánh, đối chiếu, phân tích để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sau của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.Các văn bản kì 1 trình bày với hình thức các poster, tranh ảnhCác văn bản học kì 2 trình bày theo hình thức phân chia nhỏ các mục đề dễ trình bày.

CH6: Thống kê tên các kiểu văn bản đã được luyện viết trong sách Ngữ văn 6. tập hai.

  • Văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm.

  • Văn bản nghị luận xã hội

  • Tóm tắt văn bản thông tin

  • Viết biên bản

CH7: Cần phải đọc hiểu nội dung, nắm được đối tượng mà văn bản muốn hướng đến thì chúng ta mới xác định và biết cách làm thế nào để bắt đầu viết một bài phân tích hay chứng minh, kể chuyện ở văn 6 tập, xác định được phương thức, cách thức làm bài.

CH8: Ý nghĩa và tác dụng của việc tạo lập một văn bản có minh họa, hình ảnh, bảng biểu, đồ thị…:

  • Tạo điều kiện để học sinh động não, sáng tạo, từ đó kích thích sự khám phá kiến thức của học sinh.

  • Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh.

  • Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não Thông thường chúng ta ghi chép thông tin bằng các hình.

CH9:

Kĩ năngNội dung
Nói

Kể lại được câu chuyện mà mình muốn kể

Biết cách ngắt ngừng, nhấn mạnh vào trọng tâm câu chuyện

Câu chuyện nói phải được miêu tả rõ ràng mạch lạc, nêu ra được vấn đề thảo luận

Nghe

Nắm được nội dung trình bày của người khác

Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp

 Các yêu cầu này có mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu đọc và viết:

- Trong phần đọc, học sinh phải xác định được những yếu tố tự sự, miêu tả, thông tin… ở các tác phẩm đọc của từng chủ đề. Đến phần nói, học sinh dựa vào những kĩ năng đó để trình bày bài nói.

- Trong phần viết, thường trong một bài nếu viết về chủ đề gì thì phần nói sẽ trình bày lại nội dung ở phần viết.

CH10: Các nội dung tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 6, tập hai là

+  Từ láy, từ ghép

+ Cụm từ (cụm danh từ, cụm tính từ,...)

+ Thành ngữ

+ Hoán dụ

+ Mở rộng chủ ngữ

+ Từ Hán Việt

+ Trạng ngữ

+ Dấu ngoặc kép

+ Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu

TỰ ĐÁNH GIÁ 

CH1: B. Là truyện lấy loài vật làm nhân vật và miêu tả chúng như con người

CH2: B. Ngôi thứ nhất

CH3: C. Sống trong hang đất ở bờ ruộng; ăn cỏ non

CH4: C. Khi nào?

CH5: Câu nào tóm tắt đúng ý chính của đoạn trích?

A. Nhân vật “tôi” kể về những anh em họ hàng nhà mình.

B. Nhân vật “tôi” kể về hoàn cảnh gia đình mình khi mới sinh ra.

C. Nhân vật “tôi” kể về việc cha mẹ cho ra ở riêng.

D. Nhân vật “tôi” kể về cái hang và thức ăn của mình.

CH5: C. Nhân vật “tôi” kể về việc cha mẹ cho ra ở riêng.

CH6: Phương án nào nêu đúng tính cách của nhân vật “tôi” trong đoạn trích?

A. Thích sống độc lập 

B. Thích ỷ lại

C. Thích được mẹ chăm sóc 

D. Thích vỗ đôi cánh nhỏ

CH6:

A. Thích sống độc lập

CH7: A. Nêu lên các lý do nhằm thuyết phục mọi người bảo vệ động vật hoang dã

CH8: C. Đứa con yêu mến của bạn tô màu trên bức tranh loài tê giác.

CH9: B. 2

CH10: Hai lí do cần bảo vệ động vật hoang dã đó là:

- Một là các loài động vật là các sản phẩm tuyệt vời của tự nhiên giúp cho cuộc sống thêm phong phú. 

- Hai là bảo tồn các loài động vật quý hiếm để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái

CH11: ĐỀ 1:

  • Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật có tấm lòng nhân hậu.

Nhân vật em gái Kiều Phương trong truyện ngắn: “Bức tranh”.

  • Thân bài: 

+ Kiều phương là cô bé hồn nhiên, ngây thơ: vui vẻ khi được gọi là Mèo, sẵn sàng làm những công việc bố mẹ giao.

+ Kiều Phương có tài hội họa và được mọi người yêu mến: Tự chế những màu vẽ khác nhau, được chú Tiến Lê công nhận và muốn giúp đỡ, đạt giải nhất trong trại thi vẽ quốc tế.

+ Kiều Phương là một cô bé có tấm lòng nhân hậu: Bỏ mặc những lời khó chịu, cáu kỉnh của anh, Kiều Phương đã vẽ anh trong bức tranh đạt giải nhất của mình.

  • Kết bài: Khẳng định tình cảm, cảm xúc đối với nhân vật.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 6 tập 2 cánh diều, soạn Văn 6 tập 2 cánh diều trang 112, soạn Văn 6 tập 2 CD trang 112

Bình luận

Giải bài tập những môn khác

Giải sgk 6 KNTT

Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức

Giải sgk 6 CTST

Giải SBT lớp 6 chân trời sáng tạo