5 phút giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 54
5 phút giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 54. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
ÔN TẬP CHƯƠNG 2
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1: Chú thích các thành phần cấu tạo của tế bào nhân sơ trong hình dưới đây.
Câu 2: Các phát biểu sau đây đúng hay sai? Giải thích.
a. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ (3 – 7 µm), chưa có nhân hoàn chỉnh, trong tế bào chất chỉ có bào quan duy nhất là ribosome, không có các bào quan có màng bao bọc.
b. Tế bào nhân thực bao gồm tế bào thực vật, tế bào động vật và tế bào vi sinh vật.
c. Mọi cơ thể sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào.
d. Vi khuẩn là những loài sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn bào.
e. Mỗi tế bào đều có ba thành phần cơ bản: lưới nội chất, tế bào chất và nhân tế bào.
g. Ribosome là bào quan duy nhất có ở tế bào nhân sơ.
h. Lục lạp là bào quan có ở các sinh vật có khả năng quang hợp như thực vật, vi khuẩn lam.
i. Chỉ có tế bào thực vật và tế bào nấm mới có thành tế bào.
Câu 3: Khi bị mắc bệnh do vi khuẩn gây ra, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc có chứa kháng sinh. Tại sao kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người?
Câu 4: Tại sao khi sử dụng các loại thuốc tiêu diệt các loài động vật kí sinh (giun tròn) thường ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người hơn so với các loại kháng sinh được sử dụng để chữa bệnh do vi khuẩn gây ra?
Câu 5: Tại sao lá ở một số loài thực vật (tía tô, rau dền, huyết dụ,..) lại có màu đỏ hoặc tím trong khi lá ở các loài khác thì không?
Câu 6: Khi hình dạng tế bào thay đổi có thể ảnh hưởng đến chức năng của tế bào, ví dụ: Tế bào hồng cầu bình thường có hình đĩa, khi bị đột biến có hình liềm (bệnh hồng cầu hình liềm). Hãy tìm hiểu thông tin về bệnh hồng cầu hình liềm và cho biết sự thay đổi hình dạng của tế bào hồng cầu đã gây ra những hậu quả gì.
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1:
1. Roi 2. Lông 3. Riboxome
4. Tế bào chất 5. Vùng nhân 6. Màng tế bào
7. Thành tế bào 8. Vỏ nhầy
Câu 2
a, Đúng. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, chưa có nhân hoàn chỉnh (chưa có màng nhân) nên được gọi là nhân sơ và chỉ có một bào quan là ribosome.
b, Sai. Vi khuẩn là vi sinh vật những là tế bào nhân sơ.
c, Đúng. Tế bào là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất cấu tạo nên thế giới sống.
d, Đúng. Mỗi tế bào vi khuẩn là một cơ thể vi khuẩn.
e, Sai. Có những tế bào thiếu một trong các thành phần đó như tế bào hồng cầu thiếu nhân; tế bào vi khuẩn không có lưới nội chất,...
g, Đúng. Tế bào nhân sơ được cấu tạo bởi 3 thành phần chính là màng tế bào; tế bào chất và vùng nhân, trong đồ tế bào chất chứa ribosome là bào quan duy nhất.
h, Sai. Vi khuẩn lam là tế bào nhân sơ và tế bào nhân sơ chỉ có ribosome là bào quan duy nhất.
i, Đúng. Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein), còn thành tế bào nấm là chitin.
Câu 3:
Kháng sinh có khả năng nhận diện và tấn công các quá trình sống của vi khuẩn, do đó chúng có thể tiêu diệt vi khuẩn mà ít gây ảnh hưởng đến tế bào người.
Câu 4:
Vì cả động vật kí sinh và con người đều được cấu tạo từ tế bào nhân thực, nên khi bị thuốc tiêu diệt, các loài động vật kí sinh có thể tác động nhầm đến tế bào người. Trong khi đó, vi sinh vật có cấu tạo tế bào khác với con người, do đó con người ít bị ảnh hưởng bởi kháng sinh hơn.
Câu 5:
Một số loài thực vật như tía tô, rau dền, huyết dụ có màu đỏ hoặc tím bởi chúng chứa sắc tố anthocyanin, trong khi các loài thực vật khác không có sắc tố này nên lá của chúng không có màu đỏ hoặc tím.
Câu 6:
- Nguyên nhân: Đột biến gen dẫn đến sản xuất hemoglobin bất thường trong hồng cầu.
- Triệu chứng: Thiếu máu, mệt mỏi, nhiễm trùng, tăng trưởng chậm, da nhợt nhạt, da vàng, nhịp tim nhanh,...
- Hậu quả và biến chứng:
+ Thiếu oxy gây ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan.
+ Nguy cơ đột quỵ do thiếu máu đến não.
+ Hội chứng ngực cấp: đau ngực, khó thở và sốt.
+ Tổn thương cơ quan: Mù mắt, loét da, tổn thương dây thần kinh và các cơ quan trong cơ thể như thận, gan, lá lách, sỏi mật.
- Bệnh có tính di truyền và xuất hiện khi cả bố và mẹ đều mang gen đột biến.
- Biện pháp điều trị:
+ Ghép tủy xương (ghép tế bào gốc) để tạo ra các hồng cầu bình thường. Đây là phương pháp có rủi ro và khó khăn trong việc tìm người hiến tủy phù hợp.
+ Truyền máu: giúp tăng số lượng hồng cầu bình thường trong cơ thể người bệnh.
+ Sử dụng thuốc để ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm đau.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Sinh học 10 Chân trời sáng tạo, giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 54, giải Sinh học 10 CTST trang 54
Bình luận