5 phút giải Lịch sử 9 cánh diều trang 61
5 phút giải Lịch sử 9 cánh diều trang 61. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 13. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Hình 13.1 là bức ảnh chiến sĩ quyết tử Trần Thành (Nguyễn Văn Thiềng) đang ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp trên đường phố Hà Nội, được nghệ sĩ Nguyễn Bá Khoản chụp ngày 23-12-1946. Bức ảnh này đã trở thành một trong những hình ảnh tiêu biểu của quân dân Thủ đô Hà Nội trong những ngày đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
Vậy vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ? Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao là gì? Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến ra sao?
I. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ
CH: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 13.2, giải thích vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19-12-1946?
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢNG
CH: Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. Vì sao khẳng định cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa?
III. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
CH: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 13.4, mô tả nét chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16.
CH: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 13.5, mô tả nét chính của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947.
CH: Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
IV. BƯỚC NGOẶT PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1950 – 1953)
CH: Đọc thông tin và quan sát hình 13,6, mô tả chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
CH: Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt?
V. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
CH: Mô tả nét chính của chiến địch Điện Biên Phủ năm 1954. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
CH: Mô tả những thắng lợi tiêu biểu về ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954
VI. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)
CH: Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
CH: Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Hoàn thành bảng về những thành tựu tiêu biểu trên các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954) theo mẫu sau vào vở ghi.
Nội dung | Thành tựu tiêu biểu |
Quân sự | ? |
Chính trị, ngoại giao, | ? |
Kinh tế | ? |
Văn hóa, giáo dục | ? |
Câu 2: Sưu tầm tư liệu và viết một đoạn ngắn (khoảng 200 từ) về một tấm gương tiêu biểu trên mặt trận quân sự trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở địa phương em.
PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.
MỞ ĐẦU
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ:
+ Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946), thực dân Pháp bội ước, tìm cách phá hoại hiệp định, đẩy mạnh mở rộng chiến tranh xâm lược Việt Nam.
+ Từ tháng 11-1946, quân Pháp khiêu khích, tấn công quân sự ở Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội,...
+ Ngày 18-12-1946, thực dân Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao cho quân Pháp giữ trật tự ở Hà Nội.
- Trước những hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do… Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
=> Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
+ Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia kháng chiến. Chiến tranh nhân dân sẽ tạo được thế trận cả nước cùng đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
+ Kháng chiến lâu dài: Chiến lược của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nhằm đánh thắng kẻ địch có ưu thế về kinh tế và quân sự; chuyển hoá tương quan lực lượng theo hướng có lợi cho lực lượng kháng chiến.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao... nhằm huy động mọi khả năng, sức mạnh của dân tộc để đánh bại kẻ thù.
+ Dựa vào sức mình là chính: Kháng chiến phải dựa vào sức mình là chính để phát huy được mọi khả năng của quần chúng. Đồng thời, cần tranh thủ sự đồng tình của cộng đồng quốc tế
Những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao
1. Quân sự:
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 đã đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội, bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thẳng nhanh” của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu dài.
- Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài. Với chiến thắng Việt Bắc, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
- Chiến thắng Biên giới kết thúc thắng lợi, giải phóng một vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn), chọc thủng “Hành lang Đông – Tây” của Pháp, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản. Căn cứ địa cách mạng được mở rộng, con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông, quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
- Tác động của Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: Đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va; Giảng dòn quyết định vào ý chỉ xâm lược của thực dân Pháp; Buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán tại hội nghị Giơ-ne-vơ
2. Chính trị, ngoại giao.
- Chính trị:
+ Thành lập các Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Kháng chiến hành chính các cấp
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập, thông qua, bổ sung và chỉnh sửa đường lối cách mạng Đảng. Đưa Đảng ra hoạt động công khai, đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam.
+ Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên hiệp Quốc dân Việt Nam
+ Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập
- Ngoại giao:
+ Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã chính thức công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam.
+ Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương chính thức được kí kết và kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam
3. Kinh tế
- Chính phủ ban hành các chính sách để duy trì và phát triển sản xuất: sản xuất lương thực, theo khẩu hiệu “Thực túc bình cường, ăn no đánh thắng”
- Thành lập Nha tiếp tế, làm nhiệm vụ thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở hậu phương, vừa ra sức phá hoại kinh tế của địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân.
- Năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; ban hành chính sách chấn chỉnh thuế khoá, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
4. Văn hóa, giáo dục
- Phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển ở các địa phương trên cả nước, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xoá nạn mù chữ trong nhân dân.
- Cải cách giáo dục phổ thông (9 năm), theo hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc.
I. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ
CH:
- Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, thực dân Pháp có nhiều hành động gây hấn, chống phá cách mạng Việt Nam:
+ Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946), thực dân Pháp bội ước, tìm cách phá hoại hiệp định, đẩy mạnh mở rộng chiến tranh xâm lược Việt Nam.
+ Từ tháng 11-1946, quân Pháp khiêu khích, tấn công quân sự ở Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội,...
+ Ngày 18-12-1946, thực dân Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao cho quân Pháp giữ trật tự ở Hà Nội.
- Trước những hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do… Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
=> Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢNG
CH:
- Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng:
+ Kháng chiến toàn dân: Toàn dân tham gia kháng chiến. Chiến tranh nhân dân sẽ tạo được thế trận cả nước cùng đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
+ Kháng chiến lâu dài: Chiến lược của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nhằm đánh thắng kẻ địch có ưu thế về kinh tế và quân sự; chuyển hoá tương quan lực lượng theo hướng có lợi cho lực lượng kháng chiến.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao... nhằm huy động mọi khả năng, sức mạnh của dân tộc để đánh bại kẻ thù.
+ Dựa vào sức mình là chính: Kháng chiến phải dựa vào sức mình là chính để phát huy được mọi khả năng của quần chúng. Đồng thời, cần tranh thủ sự đồng tình của cộng đồng quốc tế
- Khẳng định cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa vì:
+ Đây là cuộc chiến tranh tự vệ.
+ Nhằm chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
III. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
CH:
- Từ ngày 19-12-1946 đến tháng 2-1947, quân dân ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16 như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Vĩnh, Huế, Đà Nẵng.... đã tổ chức nhiều trận đánh làm tiêu hao sinh lực quân Pháp.
- Tại Hà Nội, quân dân Thủ đô đã đánh gần 200 trận, tiêu biểu như trận ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, Nhà bưu điện,.... góp phần tiêu diệt một phần sinh lực địch, giam chân quân Pháp trong thành phố để các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận, đoàn thể di chuyển về căn cứ an toàn.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 đã đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội, bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thẳng nhanh” của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu dài.
CH:
- Tháng 10-1947, Pháp huy động 12 000 quân tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thực hiện chỉ thị của Đảng phải đập tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp, quân dân Việt Nam đã từng bước đẩy lùi các cuộc tiến công của địch, giành thắng lợi ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, đèo Bông Lau, Đoan Hùng, Khe Lau.... Ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
- Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài. Với chiến thắng Việt Bắc, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
CH:
- Về Chính trị:
+ Để phù hợp với điều kiện kháng chiến, Chính phủ quyết định chia cả nước thành 14 khu hành chính quân sự.
+ Các Uỷ ban Hành chính chuyển thành Uỷ ban Kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc
+ Ở nhiều nơi, Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Kháng chiến hành chính các cấp được củng cố và kiện toàn.
- Về Kinh tế:
+ Chính phủ ban hành các chính sách để duy trì và phát triển sản xuất: sản xuất lương thực, theo khẩu hiệu “Thực túc bình cường, ăn no đánh thắng”
+ Thành lập Nha tiếp tế, làm nhiệm vụ thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở hậu phương, vừa ra sức phá hoại kinh tế của địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân.
- Về Văn hoá, giáo dục:
+ Phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển ở các địa phương trên cả nước, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xoá nạn mù chữ trong nhân dân.
+ Trường phổ thông các cấp vẫn tiếp tục duy trì hoạt động trong hoàn cảnh chiến tranh.
IV. BƯỚC NGOẶT PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1950 – 1953)
CH:
- Tháng 5-1949, được sự đồng ý của Mỹ, Chính phủ Pháp để ra kế hoạch Rơ-ve với nội dung tăng cường phòng ngự trên Đường số 4 nhằm khoá chặt biên giới Việt Trung; thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hoà Bình – Sơn La) nhằm cô lập căn cứ địa Việt Bắc. Trên cơ sở đó, Pháp chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần hai, giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ họp, quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Pháp; khai thông biên giới Việt – Trung, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
- Ngày 16-9-1950, quân đội Việt Nam nổ súng tấn công cứ điểm Đông Khê, mở đầu chiến dịch Biên giới. Sau hơn một tháng chiến đấu, ngày 22-10-1950, chiến dịch kết thúc thắng lợi, giải phóng một vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn), chọc thủng “Hành lang Đông – Tây” của Pháp, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản
- Với chiến thắng Biên giới, căn cứ địa cách mạng được mở rộng, con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông, quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
CH:
- Chính trị:
+ Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập. Đại hội đã thông qua, bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam, đồng thời quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam.
+ Tháng 3-1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Mặt trận Liên Việt). Cùng thời gian này, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập, nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.
- Ngoại giao:
+ Từ năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã chính thức công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam. Từ đây, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước này.
- Kinh tế:
+ Năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; ban hành chính sách chấn chỉnh thuế khoá, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp. Năm 1953, Đảng và Chính phủ phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954, đã thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở một số xã thuộc vùng tự do.
- Văn hoá, giáo dục
+ Tháng 7-1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông (9 năm), theo hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc. Từ năm 1951 đến năm 1953, nền giáo dục kháng chiến đã đào tạo được 7.000 cán bộ kĩ thuật.
+ Tháng 5-1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức, biểu dương thành tích trong sản xuất và chiến đấu của quân dân cả nước.
V. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
CH:
- Nét chính chiến địch Điện Biên Phủ năm 1954:
+ Từ thu – đông năm 1953, Pháp và Mỹ đã triển khai kế hoạch Na-va với hi vọng giành một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự” trong vòng 18 tháng.
+ Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương phải đập tan kế hoạch quân sự Na-va bằng việc mở những cuộc tiến công vào một số địa bàn có tầm quan trọng về chiến lược, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc quân Pháp phải bị động phân tán lực lượng đối phó.
+ Tháng 11-1953, Bộ chỉ huy Pháp cho quân nhày dù chiếm Điện Biên Phủ, từng bước xây dựng nơi đây thành căn cứ quân sự kiên cố nhất của Pháp ở Đông Dương, “một pháo đài bất khả xâm phạm"
+ Tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp và quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng quân Pháp, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Thượng Lào.
+ Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, quân đội Việt Nam tiến hành ba đợt tiến công: đợt 1, từ ngày 13 đến ngày 17-3-1954, tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, đợt 2, từ ngày 30-3 đến ngày 26-4-1954, tiến công các cụm cử điểm phía đông phân khu Trung tâm như A1, D1, C1..... đợt 3, từ ngày 1 đến ngày 7-5- 1954, tiền công phân khu Trung tâm và phân khu Nam.
+ Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của Pháp đầu hàng, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.
- Tác động của Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va
+ Giảng dòn quyết định vào ý chỉ xâm lược của thực dân Pháp
+ Buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán tại hội nghị Giơ-ne-vơ
CH:
Những thắng lợi về ngoại giao:
- Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương chính thức được kí kết.
- Các bên tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; thực hiện ngừng băn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương; lấy vĩ tuyến 17 (Quảng Trị) làm ranh giới quân sự tạm thời; Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do, tổ chức vào năm 1956.
- Về ngoại giao, việc kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
VI. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)
CH:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước hết là do truyền thống yêu nước, ý chí chiến đấu cùng tinh thần đoàn kết của toàn quân và toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sáng tạo.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi nhờ hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước cùng mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân được xây dựng; đồng thời có căn cứ địa và hậu phương vững chắc đã huy động sức người, sức của cho kháng chiến.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp gắn liền với tinh thần đoàn kết, liên minh chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.
CH:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, tạo cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của Pháp; đồng thời cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới, đặc biệt là ở châu Phi.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1:
Nội dung | Thành tựu tiêu biểu |
Quân sự | - Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 đã đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội, bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thẳng nhanh” của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu dài. - Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài. Với chiến thắng Việt Bắc, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành. - Chiến thắng Biên giới kết thúc thắng lợi, giải phóng một vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn), chọc thủng “Hành lang Đông – Tây” của Pháp, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản. Căn cứ địa cách mạng được mở rộng, con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông, quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. - Tác động của Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: Đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va; Giảng dòn quyết định vào ý chỉ xâm lược của thực dân Pháp; Buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán tại hội nghị Giơ-ne-vơ |
Chính trị, ngoại giao. | - Chính trị: + Thành lập các Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Kháng chiến hành chính các cấp. + Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập, thông qua, bổ sung và chỉnh sửa đường lối cách mạng Đảng. Đưa Đảng ra hoạt động công khai, đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam. + Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên hiệp Quốc dân Việt Nam. + Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập - Ngoại giao: + Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã chính thức công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam. + Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương chính thức được kí kết và kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam. |
Kinh tế | - Chính phủ ban hành các chính sách để duy trì và phát triển sản xuất: sản xuất lương thực, theo khẩu hiệu “Thực túc bình cường, ăn no đánh thắng”. - Thành lập Nha tiếp tế, làm nhiệm vụ thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở hậu phương, vừa ra sức phá hoại kinh tế của địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân. - Năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; ban hành chính sách chấn chỉnh thuế khoá, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp. |
Văn hóa, giáo dục | - Phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển ở các địa phương trên cả nước, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xoá nạn mù chữ trong nhân dân. - Cải cách giáo dục phổ thông (9 năm), theo hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc. |
Câu 2:
Anh hùng Tô Vĩnh Diện
Tô Vĩnh Diện sinh năm 1924, ở xã Nông Trường, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Anh sinh ra trong một gia đình nghèo, lên 8 tuổi đã phải đi ở cho địa chủ, suốt 12 năm đi ở đợ anh luôn phải chịu bao cảnh áp bức, bất công. Năm 1946 anh tham gia dân quân ở địa phương, đến năm 1949 anh xung phong đi bộ đội. Tháng 5/1953, quân đội ta thành lập các đơn vị pháo cao xạ để chuẩn bị đánh lớn. Tô Vĩnh Diện được điều về làm tiểu đội trưởng một đơn vị pháo cao xạ. Trong quá trình hành quân cơ động trên chặng đường hơn 1.000km tới vị trí tập kết để tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ, anh luôn nhận những nhiệm vụ khó khăn, nặng nhọc, động viên giúp đỡ đồng đội kéo pháo đến nơi an toàn. Trong lúc kéo pháo qua những chặng đường nguy hiểm, cũng như nghỉ dọc đường, anh luôn nhắc nhở đồng đội chuẩn bị chu đáo và tự mình đi kiểm tra tỉ mỉ dây kéo pháo, xem xét từng đoạn đường, từng con dốc rồi phổ biến cho anh em để tránh những bất ngờ xảy ra. Qua 5 đêm kéo pháo ra đến dốc Chuối, đường hẹp cong và rất nguy hiểm, anh cùng đồng chí pháo thủ Lê Văn Chi xung phong lái pháo. Đến nửa chừng, dây tời bị đứt, pháo lao nhanh xuống dốc, anh vẫn bình tĩnh giữ càng lái cho pháo thẳng đường. Nhưng một trong bốn dây kéo pháo lại bị đứt, pháo càng lao nhanh, đồng chí Chi bị hất văng ra. Trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn đó, Tô Vĩnh Diện hô anh em “Thà hy sinh quyết bảo vệ pháo”, và anh buông tay lái xông lên phía trước, lấy thân mình chèn vào bánh pháo, nhờ đó các anh em đồng đội kịp ghìm giữ pháo lại. Tấm gương hy sinh vô cùng anh dũng của anh đã cổ vũ mạnh mẽ toàn đơn vị vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, chuẩn bị chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Khi hy sinh anh là Tiểu đội trưởng pháo cao xạ 37 ly, thuộc Đại đội 827, Tiểu đoàn 394, Trung đoàn 367. Anh được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 7/5/1955, Tô Vĩnh Diện được Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa truy tặng Huân chương Quân công hạng Nhì và được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Lịch sử 9 cánh diều, giải Lịch sử 9 cánh diều trang 61, giải Lịch sử 9 CD trang 61
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận