5 phút giải Lịch sử 9 cánh diều trang 82

5 phút giải Lịch sử 9 cánh diều trang 82. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 15. VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1991

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được xây dụng trên dòng sông Đà trong 15 năm (1979 - 1994). Với 8 tổ máy phát điện, công trình này là nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất khu vực Đông Nam Á (tính đến năm 2012). Hoạt động của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm đầu đất nước thống nhất và bước đầu thực hiện công cuộc đổi mới, gắn liền với công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam và phía Bắc.

Vậy sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước và công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc diễn ra như thế nào? Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn 1976 – 1985 có nét gì nổi - bật? Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1991 có những thành tựu và hạn chế gì?

I. THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC VỀ MẶT NHÀ NƯỚC

CH: Đọc thông tin và khai thác hình 15.2, trình bày sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

II. ĐẤU TRANH BẢO VỆ BIÊN GIỚI TÂY NAM, BIÊN GIỚI PHÍA BẮC, BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO

CH: Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ biến giới Tây Nam

CH: Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc.

CH: Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo.

III. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1976 – 1985

CH: Nêu tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 1976–1985.

IV. CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC 1986 – 1991

CH: Giải thích nguyên nhân của công cuộc đổi mới đất nước

CH: Mô tả đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.

CH: Nêu kết quả, ý nghĩa của công cuộc đổi mới đất nước giai đoạn 1986–1991.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Lập bảng thống kê những nội dung chính của lịch sử Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1991 vào vở ghi.

Câu 2: Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện đường lối đổi mới giai đoạn 1986-1991.

Câu 3: Sưu tầm tư liệu để viết một đoạn văn khoảng 200 từ về một trong những cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biên giới hoặc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam giai đoạn 1975 – 1991.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

  1. Sự thống nhất đất nước về mặt nhà nước:

- Tháng 9-1975: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam họp và đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Tháng 11-1975: Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền Nam Bắc - (họp tại Sài Gòn) đã nhất trí chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Đầu năm 1976: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung diễn ra trong cả nước. Quốc hội khoá VI họp và quyết định các vấn để trọng đại của đất nước.

  1. Công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc

- Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam

- Nguyên nhân cuộc đấu tranh: ngay sau khi lên nắm quyền ở Cam-pu-chia (1975), chính quyền Pôn Pốt đã mở nhiều cuộc hành quân khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Diễn biến: Từ tháng 5-1975 đến tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động quân đội khiêu khích xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới Việt Nam tử tỉnh Hà Tiên đến tỉnh Tây Ninh, như đánh chiếm đảo Thổ Chu, tấn công các xã giáp biên giới thuộc tỉnh An Giang.... Quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ thảm sát, giết hại người dân Việt Nam.

- Kết quả: Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân và dân Việt Nam đã chiến đấu đập tan hành động xâm lược của quân Pôn Pốt, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam và tạo thuận lợi cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi. Được sự giúp đỡ của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, nhân dân Cam-pu-chia đã lật đổ chính quyền Pôn Pốt, thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Cam-pu-chia vào tháng 1-1979.

*Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía bắc:

- Từ sau năm 1975, chính quyền Trung Quốc có những hành động làm tổn hại đến mối quan hệ giữa nhân dân hai nước, như ủng hộ chính quyền Pôn Pốt xâm lược Việt Nam, cắt viện trợ, rút chuyên gia về nước,.... Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động 60 vạn quân tấn công Việt Nam, trên toàn tuyến biên giới Việt – Trung (từ Móng Cái - Quảng Ninh đến Phong Thổ - Lai Châu). 

- Quân và dân Việt Nam, trực tiếp là quân và dân các tỉnh biên giới phía Bắc, đã kiên cường chiến đấu để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Tháng 3-1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi Việt Nam.

- Từ tháng 4-1984, Trung Quốc mở cuộc tấn công lấn chiếm khu vực biên giới thuộc địa bàn huyện Vị Xuyên (Hà Giang). Nơi đây trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 - 1989.

*Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo

- Tháng 4-1975, cùng với việc giải phóng miền Nam, Hải quân nhân dân Việt Nam đã giải phóng quần đảo Trường Sa.

- Năm 1988, Trung Quốc đưa quân đánh chiếm trái phép một số đảo, bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam như Cô Lin, Len Đao, Gạc Ma,...

- Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, quân dân Việt Nam đặc biệt là lực lượng hải quân chiến đấu ngoan cường

  1. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn 1976 – 1985

- Về chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện. Năm 1980, Hiến pháp mới được ban hành. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.

- Về kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra hai kế hoạch 5 năm: 1976 – 1980 và 1981 – 1985, nhằm khôi phục, phát triển kinh tế – xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sau 10 năm, kinh tế Việt Nam đạt được một số thành tựu: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đều tăng, mạng lưới giao thông được cải thiện, nhiều công trình hiện đại được xây dựng, như thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long,...

- Về xã hội, trong những năm 1981 – 1985, các ngành kinh tế quốc dân đã thu hút thêm hơn 4 triệu lao động. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục có bước phát triển mới, đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.

  1. Thành tựu và hạn chế Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1991:

- Thành tựu:

+ Kinh tế: Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước bước đầu được hình thành, lạm phát giảm. Lương thực, thực phẩm từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân, có tích trữ và xuất khẩu; hàng tiêu dùng ngày càng phong phú.

+ Chính trị: Bước đầu chỉnh đốn Đảng và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ được sắp xếp lại hợp lí hơn trước. Quan hệ ngoại giao được mở rộng, Việt Nam từng bước cải thiện quan hệ với Mỹ, thúc đẩy bình thường hoa quan hệ với Trung Quốc.

- Hạn chế: nhiều cơ sở kinh tế còn lạc hậu, nhiều vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh chưa được giải quyết,...

I. THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC VỀ MẶT NHÀ NƯỚC

CH: 

- Tháng 9-1975: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam họp và đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Tháng 11-1975: Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền Nam Bắc - (họp tại Sài Gòn) đã nhất trí chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Đầu năm 1976: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung diễn ra trong cả nước. Quốc hội khoá VI họp và quyết định các vấn để trọng đại của đất nước.

II. ĐẤU TRANH BẢO VỆ BIÊN GIỚI TÂY NAM, BIÊN GIỚI PHÍA BẮC, BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO

CH: 

- Nguyên nhân cuộc đấu tranh: ngay sau khi lên nắm quyền ở Cam-pu-chia (1975), chính quyền Pôn Pốt đã mở nhiều cuộc hành quân khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam.

- Diễn biến: Từ tháng 5-1975 đến tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động quân đội khiêu khích xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới Việt Nam tử tỉnh Hà Tiên đến tỉnh Tây Ninh, như đánh chiếm đảo Thổ Chu, tấn công các xã giáp biên giới thuộc tỉnh An Giang.... Quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ thảm sát, giết hại người dân Việt Nam.

- Kết quả: Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân và dân Việt Nam đã chiến đấu đập tan hành động xâm lược của quân Pôn Pốt, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam và tạo thuận lợi cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi. Được sự giúp đỡ của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, nhân dân Cam-pu-chia đã lật đổ chính quyền Pôn Pốt, thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Cam-pu-chia vào tháng 1-1979.

CH: 

- Từ sau năm 1975, chính quyền Trung Quốc có những hành động làm tổn hại đến mối quan hệ giữa nhân dân hai nước, như ủng hộ chính quyền Pôn Pốt xâm lược Việt Nam, cắt viện trợ, rút chuyên gia về nước,.... Ngày 17-2-1979, Trung Quốc huy động 60 vạn quân tấn công Việt Nam, trên toàn tuyến biên giới Việt – Trung (từ Móng Cái - Quảng Ninh đến Phong Thổ - Lai Châu). 

- Quân và dân Việt Nam, trực tiếp là quân và dân các tỉnh biên giới phía Bắc, đã kiên cường chiến đấu để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Tháng 3-1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi Việt Nam.

- Từ tháng 4-1984, Trung Quốc mở cuộc tấn công lấn chiếm khu vực biên giới thuộc địa bàn huyện Vị Xuyên (Hà Giang). Nơi đây trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 - 1989.

CH: 

- Tháng 4-1975, cùng với việc giải phóng miền Nam, Hải quân nhân dân Việt Nam đã giải phóng quần đảo Trường Sa.

- Năm 1988, Trung Quốc đưa quân đánh chiếm trái phép một số đảo, bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam như Cô Lin, Len Đao, Gạc Ma,...

- Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, quân dân Việt Nam đặc biệt là lực lượng hải quân chiến đấu ngoan cường

III. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1976 – 1985

CH: 

- Về chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện. Năm 1980, Hiến pháp mới được ban hành. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.

- Về kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra hai kế hoạch 5 năm: 1976 – 1980 và 1981 – 1985, nhằm khôi phục, phát triển kinh tế – xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sau 10 năm, kinh tế Việt Nam đạt được một số thành tựu: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đều tăng, mạng lưới giao thông được cải thiện, nhiều công trình hiện đại được xây dựng, như thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long,...

- Về xã hội, trong những năm 1981 – 1985, các ngành kinh tế quốc dân đã thu hút thêm hơn 4 triệu lao động. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục có bước phát triển mới, đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.

- Tuy đạt được một số thành tựu, nhưng đến năm 1985, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế: bị Mỹ bao vây, cấm vận; bất ổn ở biên giới; kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân khó khăn.

IV. CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC 1986 – 1991

CH: 

- Nguyên nhân khách quan: Vào giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình thế giới có nhiều thay đổi. Một số nước đã tiến hành cải cách, mở cửa và đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là công cuộc cải cách ở Trung Quốc

- Nguyên nhân chủ quan: Ở trong nước, kinh tế khủng hoảng, hàng hoá khan hiếm, lương thực thiếu thốn, lạm phát leo thang. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

CH: 

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, nhằm ổn định và tạo bước chuyển biến tốt về chính trị, kinh tế – xã hội. Đại hội lần thứ VII (1991) tiếp tục khẳng định và bổ sung đường lối đổi mới của Đại hội lần thứ VI.

+ Về kinh tế: xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, tập trung xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, trước mắt thực hiện ba chương trình lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

+ Về chính trị – xã hội: tinh gọn và nâng cao hiệu lực quản lí của Nhà nước, thực hiện đoàn kết quốc tế, đoàn kết nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân.

CH: 

- Kết quả:

+ Kinh tế: Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước bước đầu được hình thành, lạm phát giảm. Lương thực, thực phẩm từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân, có tích trữ và xuất khẩu; hàng tiêu dùng ngày càng phong phú.

+ Chính trị: Bước đầu chỉnh đốn Đảng và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ được sắp xếp lại hợp lí hơn trước. Quan hệ ngoại giao được mở rộng, Việt Nam từng bước cải thiện quan hệ với Mỹ, thúc đẩy bình thường hoa quan hệ với Trung Quốc.

+ Hạn chế: nhiều cơ sở kinh tế còn lạc hậu, nhiều vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh chưa được giải quyết,...

- Ý nghĩa: Công cuộc đổi mới giai đoạn 1986 - 1991 đã tạo bước chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội, đưa Việt Nam dần thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng – an ninh được giữ vững, đồng thời tạo tiền đề cho công cuộc đổi mới ở giai đoạn sau.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1:

Thời gian

Sự kiện

Tháng 9-1975

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam họp và đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

Tháng 11-1975

Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền Nam Bắc - (họp tại Sài Gòn) đã nhất trí chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

Đầu năm 1976

Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung diễn ra trong cả nước. Quốc hội khoá VI họp và quyết định các vấn để trọng đại của đất nước.

Tháng 5-1975 đến tháng 12-1978

Chính quyền Pôn Pốt huy động quân đội khiêu khích xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới Việt Nam.

=> Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân và dân Việt Nam đã chiến đấu đập tan hành động xâm lược của quân Pôn Pốt, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ Việt Nam và tạo thuận lợi cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi.

Từ sau năm 1975

Chính quyền Trung Quốc có những hành động làm tổn hại đến mối quan hệ giữa nhân dân hai nước, như ủng hộ chính quyền Pôn Pốt xâm lược Việt Nam, cắt viện trợ, rút chuyên gia về nước,....

Ngày 17-2-1979

Trung Quốc huy động 60 vạn quân tấn công Việt Nam, trên toàn tuyến biên giới Việt – Trung.

Tháng 3-1979

Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi Việt Nam.

Từ tháng 4-1984 đến 1989

Trung Quốc mở cuộc tấn công lấn chiếm khu vực biên giới thuộc địa bàn huyện Vị Xuyên (Hà Giang). Nơi đây trở thành chiến trường ác liệt giữa hai bên trong giai đoạn 1984 - 1989.

Tháng 4-1975

cùng với việc giải phóng miền Nam, Hải quân nhân dân Việt Nam đã giải phóng quần đảo Trường Sa.

Năm 1988

Trung Quốc đưa quân đánh chiếm trái phép một số đảo, bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam như Cô Lin, Len Đao, Gạc Ma,...

Năm 1976 –1985.

- Về chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện. Năm 1980, Hiến pháp mới được ban hành. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.

- Về kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra hai kế hoạch 5 năm: 1976 – 1980 và 1981 – 1985, nhằm khôi phục, phát triển kinh tế – xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sau 10 năm, kinh tế Việt Nam đạt được một số thành tựu: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp đều tăng, mạng lưới giao thông được cải thiện, nhiều công trình hiện đại được xây dựng, như thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long,...

- Về xã hội, trong những năm 1981 – 1985, các ngành kinh tế quốc dân đã thu hút thêm hơn 4 triệu lao động. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục có bước phát triển mới, đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.

1986 – 1991

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, nhằm ổn định và tạo bước chuyển biến tốt về chính trị, kinh tế – xã hội. Đại hội lần thứ VII (1991) tiếp tục khẳng định và bổ sung đường lối đổi mới của Đại hội lần thứ VI.

Câu 2:

- Thành tựu:

+ Kinh tế: Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước bước đầu được hình thành, lạm phát giảm. Lương thực, thực phẩm từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân, có tích trữ và xuất khẩu; hàng tiêu dùng ngày càng phong phú.

+ Chính trị: Bước đầu chỉnh đốn Đảng và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ được sắp xếp lại hợp lí hơn trước. Quan hệ ngoại giao được mở rộng, Việt Nam từng bước cải thiện quan hệ với Mỹ, thúc đẩy bình thường hoa quan hệ với Trung Quốc.

- Hạn chế: nhiều cơ sở kinh tế còn lạc hậu, nhiều vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh chưa được giải quyết,...

Câu 3:

Cuộc chiến Gạc Ma diễn ra vào tháng 3 năm 1988 là một trong những trận chiến bi hùng nhất trong lịch sử bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Khi quân Trung Quốc ngang nhiên xâm chiếm bãi Gạc Ma thuộc quần đảo Trường Sa, 64 chiến sĩ hải quân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu và hy sinh để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc. Trận chiến diễn ra không cân sức, với số lượng quân và trang thiết bị vượt trội, quân Trung Quốc đã tấn công Gạc Ma bằng hỏa lực mạnh. Dù vậy, với tinh thần dũng cảm và ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo, các chiến sĩ hải quân Việt Nam đã chiến đấu ngoan cường, đẩy lùi nhiều đợt tấn công của quân địch. Tuy nhiên, do sự chênh lệch quá lớn về quân số và vũ khí, cuối cùng Gạc Ma đã bị quân Trung Quốc chiếm đóng. 64 chiến sĩ hải quân Việt Nam đã anh dũng hy sinh, họ đã ngã xuống để bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc, để giữ gìn sự bình yên cho đất nước. Hành động hy sinh anh dũng của các chiến sĩ Gạc Ma đã trở thành biểu tượng cho tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Vòng hoa đỏ thắm trên biển Gạc Ma mãi mãi là lời nhắc nhở cho thế hệ sau về trách nhiệm bảo vệ biển đảo quê hương. Sự hy sinh của các chiến sĩ Gạc Ma đã khơi dậy lòng căm phẫn và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo của toàn dân tộc. Ngày nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam luôn quan tâm, đầu tư xây dựng và củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh trên biển, đồng thời kiên trì giải quyết tranh chấp biển đảo bằng biện pháp hòa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế. Vòng hoa đỏ thắm trên biển Gạc Ma sẽ mãi là biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Chúng ta, những thế hệ sau, luôn ghi nhớ và biết ơn sự hy sinh của các anh hùng liệt sĩ, đồng thời nguyện tiếp tục giữ gìn và bảo vệ biển đảo quê hương.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Lịch sử 9 cánh diều, giải Lịch sử 9 cánh diều trang 82, giải Lịch sử 9 CD trang 82

Bình luận

Giải bài tập những môn khác