5 phút giải Lịch sử 9 cánh diều trang 13

5 phút giải Lịch sử 9 cánh diều trang 13. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 3. CHÂU Á TỪ NĂM 1918 ĐẾN NĂM 1945

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Ngày 18-9-1931, một vụ nổ phá huỷ đoạn đường ray nằm trên tuyến đường sắt Nam Mãn Châu thuộc sở hữu của Nhật Bản. Đây là cái cớ để Nhật Bản xâm lược Mãn Châu – một trong những sự kiện quan trọng của lịch sử Trung Quốc nói riêng, lịch sử châu Á nói chung từ năm 1918 đến năm 1945.

Vậy tình hình châu Á từ năm 1918 đến năm 1945 có những nét chính nào?

I. NHẬT BẢN

CH: Trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản từ năm 1918 đến năm 1945.

II. TRUNG QUỐC

CH: Nêu những nét chính về phong trào cách mạng Trung Quốc từ năm 1918 đến năm 1945.

III. ẤN ĐỘ

CH: Nêu những nét chính về phong trào dân tộc ở Ấn Độ từ năm 1918 đến năm 1945.

IV. ĐÔNG NAM Á

CH: Trình bày những nét tiêu biểu về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á từ năm 1918 đến năm 1945.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Lập bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển của các nước châu Á những năm 1918 - 1945 vào vở ghi.

Câu 2: Sưu tầm tư liệu về một phong trào đấu tranh tiêu biểu theo khuynh hướng vô sản hoặc tư sản ở Đông Nam Á (1918 – 1945). Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

Tình hình Châu Á từ năm 1918 đến năm 1945:

a. Tình hình Nhật Bản:

-  Tình hình Nhật Bản ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:

+ Kinh tế: tăng trưởng trong thời gian ngắn, nhưng ngay sau đó rơi vào tình trạng khủng hoảng, bấp bênh do ảnh hưởng của thiên tai và lạm phát. 

+ Xã hội: Các cuộc đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân tiếp tục diễn ra, tiêu biểu là cuộc bạo động gạo năm 1918 lôi kéo 10 triệu người tham gia. Tháng 7-1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.

- Cuộc đại suy thoái kinh tế diễn ra sớm ở Nhật Bản (1927) và gây ra hậu quả nặng nề: sản xuất công nghiệp sụt giảm 32,5%, 15% người lao động thất nghiệp, nạn đói bùng phát ở nông thôn.... Đại suy thoái đã làm gia tăng những bất mãn của Nhật Bản với hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn, dẫn đến sự phục hồi của chủ nghĩa quân phiệt. 

- Về đối nội, chính phủ Nhật quân phiệt hoá bộ máy nhà nước. 

- Về đối ngoại, Nhật Bản tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ: xâm chiếm Mãn Châu (1931), mở rộng xâm lược Trung Quốc (1937).

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á, tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng, mở rộng chiến tranh ra toàn mặt trận châu Á Thái Bình Dương. Từ cuối năm 1944, nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ

b. Phong trào cách mạng Trung Quốc

- Ngày 4/5/1919, phong trào Ngũ Tứ bùng nổ chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc.

- Tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập.

- Năm 1926 – 1927, Chiến tranh Bắc phạt bùng nổ, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống các tập đoàn quân phiệt.

- Năm 1927 - 1937, xảy ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng

- Năm 1937 – 1945, Kháng chiến chống Nhật Bản.

c. Phong trào dân tộc ở Ấn Độ

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh tiếp tục phát triển với sự tham gia tích cực của công nhân và nhân dân lao động:

+ Tháng 4-1920, M. Gan-đi được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp tự trị toàn Ấn Độ, ông thuyết phục các lực lượng khác đấu tranh bằng con đường bất bạo động, bất hợp tác. Năm 1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập.

+ Dưới sự lãnh đạo của M. Gan-đi, Đảng Quốc đại phát động nhân dân đấu tranh đòi quyền tự trị, tẩy chay hàng hoá, giáo dục của Anh, không làm việc cho Anh. Năm 1930, nhân dân Ấn Độ tiến hành “Hành trình muối”, chống lại độc quyền sản xuất muối của thực dân Anh.

- Từ năm 1939 đến năm 1945, Đảng Quốc đại và M. Gan-đi tổ chức phong trào phản đối việc Ấn Độ tham gia chiến tranh, yêu cầu người Anh “Rời Ấn Độ", khiển thực dân Anh phải từng bước chấp thuận trao quyền tự trị cho người Ấn Độ.

d. Phong trào đấu tranh giành ở Đông Nam Á:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á phát triển theo hai khuynh hướng: tư sản và vô sản.

+ Tiêu biểu cho khuynh hướng tư sản là sự thành lập và hoạt động của Đảng Dân tộc do Ác-mét Xu-các-nô đứng đầu (In-đô-nê-xi-a); hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam)....

+ Khuynh hướng vô sản xuất hiện từ đầu những năm 20 của thế kỉ XX với sự thành lập của các đảng cộng sản ở In-đô-nê-xi-a (1920), ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin (1930),...

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Đông Nam Á đã thành lập các mặt trận chống phát xít nói chung và tiến hành kháng chiến chống Nhật. Tháng 8-1945, chớp thời cơ Nhật Bản đầu hàng, cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.

I. NHẬT BẢN

CH: 

-  Tình hình Nhật Bản ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:

+ Kinh tế: tăng trưởng trong thời gian ngắn, nhưng ngay sau đó rơi vào tình trạng khủng hoảng, bấp bênh do ảnh hưởng của thiên tai và lạm phát. 

+ Xã hội: Các cuộc đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân tiếp tục diễn ra, tiêu biểu là cuộc bạo động gạo năm 1918 lôi kéo 10 triệu người tham gia. Tháng 7-1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.

- Cuộc đại suy thoái kinh tế diễn ra sớm ở Nhật Bản (1927) và gây ra hậu quả nặng nề: sản xuất công nghiệp sụt giảm 32,5%, 15% người lao động thất nghiệp, nạn đói bùng phát ở nông thôn.... Đại suy thoái đã làm gia tăng những bất mãn của Nhật Bản với hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn, dẫn đến sự phục hồi của chủ nghĩa quân phiệt. 

- Về đối nội, chính phủ Nhật quân phiệt hoá bộ máy nhà nước. 

- Về đối ngoại, Nhật Bản tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ: xâm chiếm Mãn Châu (1931), mở rộng xâm lược Trung Quốc (1937).

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á, tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng, mở rộng chiến tranh ra toàn mặt trận châu Á Thái Bình Dương. Từ cuối năm 1944, nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ.

II. TRUNG QUỐC

CH: 

- Ngày 4/5/1919, phong trào Ngũ Tứ bùng nổ chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc.

- Tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập.

- Năm 1926 – 1927, Chiến tranh Bắc phạt bùng nổ, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống các tập đoàn quân phiệt.

- Năm 1927 - 1937, xảy ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng

- Năm 1937 – 1945, Kháng chiến chống Nhật Bản.

III. ẤN ĐỘ

CH: 

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh tiếp tục phát triển với sự tham gia tích cực của công nhân và nhân dân lao động:

+ Tháng 4-1920, M. Gan-đi được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp tự trị toàn Ấn Độ, ông thuyết phục các lực lượng khác đấu tranh bằng con đường bất bạo động, bất hợp tác. Năm 1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập.

+ Dưới sự lãnh đạo của M. Gan-đi, Đảng Quốc đại phát động nhân dân đấu tranh đòi quyền tự trị, tẩy chay hàng hoá, giáo dục của Anh, không làm việc cho Anh. Năm 1930, nhân dân Ấn Độ tiến hành “Hành trình muối”, chống lại độc quyền sản xuất muối của thực dân Anh.

- Từ năm 1939 đến năm 1945, Đảng Quốc đại và M. Gan-đi tổ chức phong trào phản đối việc Ấn Độ tham gia chiến tranh, yêu cầu người Anh “Rời Ấn Độ", khiển thực dân Anh phải từng bước chấp thuận trao quyền tự trị cho người Ấn Độ.

IV. ĐÔNG NAM Á

CH: 

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á phát triển theo hai khuynh hướng: tư sản và vô sản.

+ Tiêu biểu cho khuynh hướng tư sản là sự thành lập và hoạt động của Đảng Dân tộc do Ác-mét Xu-các-nô đứng đầu (In-đô-nê-xi-a); hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam)....

+ Khuynh hướng vô sản xuất hiện từ đầu những năm 20 của thế kỉ XX với sự thành lập của các đảng cộng sản ở In-đô-nê-xi-a (1920), ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin (1930),...

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Đông Nam Á đã thành lập các mặt trận chống phát xít nói chung và tiến hành kháng chiến chống Nhật. Tháng 8-1945, chớp thời cơ Nhật Bản đầu hàng, cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1:

Khu vực/ quốc gia

Thời gian

Sự kiện

Nhật Bản

1918

Cuộc bạo động của công nhân và các tầng lớp nhân dân

 

7-1922

Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập

 

1927

Ảnh hưởng bởi Cuộc đại suy thoái kinh tế

 

1931

Xâm chiếm Mãn Châu

 

1937

Mở rộng xâm lược Trung Quốc

 

1944

Nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ

Trung Quốc

4/5/1919

Phong trào Ngũ Tứ bùng nổ chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc.

 

7/1921

Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập.

 

1926 – 1927

Chiến tranh Bắc phạt bùng nổ, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống các tập đoàn quân phiệt.

 

1927 - 1937

Xảy ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng

 

1937 – 1945

Kháng chiến chống Nhật Bản.

Ấn Độ

4-1920

M. Gan-đi được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp tự trị toàn Ấn Độ

 

1925

Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập

 

1930

Nhân dân Ấn Độ tiến hành “Hành trình muối”, chống lại độc quyền sản xuất muối của thực dân Anh.

 

 

1939 - 1945

Đảng Quốc đại và M. Gan-đi tổ chức phong trào phản đối việc Ấn Độ tham gia chiến tranh, yêu cầu người Anh “Rời Ấn Độ", khiển thực dân Anh phải từng bước chấp thuận trao quyền tự trị cho người Ấn Độ.

Đông Nam Á

1920

đảng cộng sản thành lập ở In-đô-nê-xi-a,

 

1930

Thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin

 

8-1945

Cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.

Câu 2: 

Phong trào Đảng Cộng sản Indonesia (1920 - 1945)

- Khuynh hướng: Vô sản

- Thời gian: 1920 - 1945

- Tóm tắt:

+ Thành lập: Đảng Cộng sản Indonesia được thành lập vào tháng 5 năm 1920 bởi Semaun, Darsono, và một số nhà hoạt động cộng sản khác.

+ Hoạt động: Đảng Cộng sản Indonesia tập trung vào việc tổ chức và lãnh đạo các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nông dân Indonesia chống lại ách thống trị của thực dân Hà Lan.

+ Thành tựu: Đảng Cộng sản Indonesia đã lãnh đạo nhiều cuộc đình công, biểu tình và góp phần làm suy yếu ách thống trị của thực dân Hà Lan.

+ Thất bại: Đảng Cộng sản Indonesia bị chính quyền thực dân đàn áp dữ dội, nhiều lãnh đạo bị bắt và tù đày. Đảng Cộng sản Indonesia tan rã vào năm 1927.

+ Tái lập: Đảng Cộng sản Indonesia được tái lập vào năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng. PKI đóng vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng Indonesia (1945-1949) giành độc lập từ Hà Lan.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Lịch sử 9 cánh diều, giải Lịch sử 9 cánh diều trang 13, giải Lịch sử 9 CD trang 13

Bình luận

Giải bài tập những môn khác