Video giảng Toán 8 kết nối bài 19 Biểu diễn dữ liệu bằng bảng và biểu đồ
Video giảng Toán 8 kết nối bài 19 Biểu diễn dữ liệu bằng bảng và biểu đồ. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
BÀI 19: BIỂU DIỄN DỮ LIỆU BẰNG BẢNG, BIỂU ĐỒ
Xin chào các em học sinh thân mến, chúng ta lại gặp nhau trong bài học ngày hôm nay rồi!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Ôn tập lại một số loại biểu đồ đã học.
- Nhận biết mục đích biểu diễn dữ liệu bằng mỗi loại biểu đồ.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trước khi bước vào bài học ngày hôm nay, các em đọc tình huống mở đầu và thực hiện:
Bảng dưới cho biết số lượng các loài động vật tại Thảo Cầm Viên, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 14-7-1869, thời điểm Thảo Cầm Viên chính thức mở cửa đón khách vào xem.
Loài động vật | Thú | Chim | Bò sát |
Số lượng (con) | 120 | 344 | 45 |
Bảng 5.1 (Theo cand.com.vn)
Theo em, những loại biểu đồ nào phù hợp để biểu diễn dữ liệu trong Bảng 5.1? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học này.
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
Nội dung 1: Lựa chọn biểu đồ tranh hay biểu đồ cột
Theo em:
+ Biều đồ tranh là gì?
+ Bảng thống kê gồm bao nhiêu cột và bao nhiêu dòng?
+ Để tính được mỗi biểu tượng biểu diễn cho bao nhiêu vé thì ta tìm bằng cách nào?
Video trình bày nội dung:
HĐ 1:
Ta lập bảng thống kê cho dữ liệu được biểu diễn trong biểu đồ trên như sau:
Loại vé | 100 000 đồng | 150 000 đồng | 200 000 đồng |
Số lượng (nghìn vé) | 10 | 20 | 5 |
Nếu biểu diễn dữ liệu này bằng biểu đồ tranh thì nên chọn mỗi biểu tượng biểu diễn cho 5 nghìn vé vì số liệu 5 nghìn nhỏ nhất trong bảng trên và 10 5; 20 5.
Hoạt động 2:
Số vé biểu diễn cho mỗi biểu tượng là số mà cả ba số: 10 300, 22 300, 4 100 đều chia hết và nên chọn số lớn nhất có thể.
Do đó, số vé biểu diễn cho mỗi biểu tượng là:
ƯCLN (10 300, 22 300, 4 100) = 100.
Khi đó:
Số biểu tượng cần phải vẽ cho số vé 100 000 đồng là:
10 300 : 100 = 103 (biểu tượng).
Số biểu tượng cần phải vẽ cho số vé 150 000 đồng là:
22 300 : 100 = 223 (biểu tượng).
Số biểu tượng cần phải vẽ cho số vé 200 000 đồng là:
4 100 : 100 = 41 (biểu tượng)
Nhận xét: Có thể dùng biểu đồ tranh, biểu đồ cột để biểu diễn số lượng các loại đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, khi dùng biểu đồ tranh mà phải vẽ rất nhiều biểu tượng thì ta nên dùng biểu đồ cột.
Nội dung 2: Lựa chọn biểu đồ cột hay biểu đồ đoạn thẳng
Theo em: Biểu đồ đoạn thẳng là gì?
Video trình bày nội dung:
HĐ 3:
Bảng thống kê
8 | 12 | 16 | 20 | 24 | 28 | 32 | 36 | 40 |
1 | 14 | 100 | 300 | 600 | 1000 | 1700 | 2600 | 3500 |
Ta có thể dùng biểu đồ đoạn thẳng để biểu diễn dữ liệu trên.
HĐ 4:
a) Ta không nên dùng biểu đồ để biểu diễn bảng số liệu này vì số lượng thời điểm quan sát nhiều.
b) Biểu đồ biểu diễn bảng số liệu phù hợp là biểu đồ đoạn thẳng thì để biểu diễn sự thay đổi một đại lượng theo thời gian và số lượng thời điểm quan sát nhiều.
Nhận xét:
Nếu muốn biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian ta dùng biểu đồ đoạn thẳng. Khi số lượng thời điểm quan sát ít ta cũng có thể biểu diễn bằng biểu đồ cột.
Nội dung 3: Lựa chọn biểu đồ cột kép hay biểu đồ hình quạt tròn
Theo em:
+ Biểu đồ cột kép là gì?
+ Biểu đồ hình quạt tròn là gì?
Video trình bày nội dung:
HĐ 5:
a) Nên dùng biểu đồ hình quạt tròn để so sánh tỉ lệ học sinh của lớp 8A theo cỡ áo, vì biểu đồ hình quạt tròn biểu thị tỉ lệ phần trăm của cùng từng loại so với toàn thể.
b) Nên dùng biểu đồ cột kép để so sánh số lượng cỡ áo mỗi loại của nam và nữ vì biểu đồ cột kép dùng để so sánh từng cặp số liệu của hai bộ dữ liệu cùng loại.
Nhận xét:
Khi muốn so sánh hai tập dữ liệu với nhau ta dùng biểu đồ cột kép. Khi muốn biểu diễn tỉ lệ các phần trong tổng thể ta dùng biểu đồ hình quạt tròn.
Ví dụ 2 (SGK – tr.96)
a) Vì ta muốn biểu diễn tỉ lệ người trẻ tuổi theo số lượng sách đã đọc tháng trước so với tổng số người trẻ tuổi được hỏi nên ta dùng biểu đồ hình quạt tròn.
b) Tổng số người trẻ tuổi được khảo sát là 1000 (người).
Tỉ lệ người trẻ tuổi tháng trước không đọc cuốn sách nào là:
Tỉ lệ người trẻ tuổi tháng trước đọc từ 1 đến 2 cuốn sách là:
Tỉ lệ người trẻ tuổi tháng trước đọc trên 2 cuốn sách là
Biểu đồ đã hoàn thiện được cho như hình bên dưới.
………..
Nội dung video Bài 19: Biểu diễn dữ liệu bằng bảng, biểu đồ còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.