Video giảng Ngữ văn 9 kết nối Bài 3: Kim – Kiều gặp gỡ (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Video giảng Ngữ văn 9 kết nối Bài 3: Kim – Kiều gặp gỡ (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du). Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

VĂN BẢN 1: KIM – KIỀU GẶP GỠ

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

  • Xác định được vị trí của đoạn trích trong tác phẩm, bố cục của đoạn trích; phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; nhận biết được lời độc thoại của nhân vật.
  • Biết phân tích các chi tiết (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động, cảm xúc, suy nghĩ,...) từ đó khái quát được đặc điểm nhân vật, chủ đề của đoạn trích; hiểu được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả Truyện Kiều.
  • Biết kết nối VB với thực tế đời sống, từ đó bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ và có thái độ trân trọng vẻ đẹp của tình yêu đôi lứa.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi bước vào bài học ngày hôm nay, các em hãy chia sẻ ấn tượng về một câu chuyện tình yêu trong tác phẩm văn học hoặc điện ảnh đã đọc hoặc đã xem. 

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Nội dung 1: Giới thiệu bài học 

Em hãy đọc phần Giới thiệu bài học, khái quát chủ đề Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha.

Video trình bày nội dung:

Chủ đề Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha: vẻ đẹp, giá trị ngôn ngữ dân tộc

Nội dung 2: Khái niệm và quá trình hình thành truyện thơ Nôm

Em hãy nêu khái niệm và quá trình hình thành của truyện thơ Nôm.

Video trình bày nội dung:

Truyện thơ Nôm là thể loại tự sự bằng thơ, được viết bằng chữ Nôm; hình thành vào khoảng thế kỉ XVI – XVII, phát triển mạnh và đạt được nhiều thành tựu to lớn ở cuối thế kỉ XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX. Ở giai đoạn đầu, một số truyện thơ Nôm được sáng tác bằng thể thơ Đường luật hoặc song thất lục bát; sau đó các tác giả chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát.

Nội dung 3: Đặc điểm của truyện thơ Nôm

Em hãy nêu một số đặc điểm của truyện thơ Nôm.

Video trình bày nội dung:

a. Cốt truyện: Thường được triển khai theo mô hình cơ bản: gặp gỡ - chia li - đoàn tụ. Các tác giả truyện thơ Nôm đã có những đóng góp riêng, tạo nên những tác phẩm mới có giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.

b. Nhân vật: Nhân vật chính: những cô gái, chàng trai có vẻ đẹp toàn diện nhưng cuộc sống thường gặp nhiều trắc trở, gian nan. Được khắc họa ở hai phương diện: Con người bên ngoài. Con người bên trong. Lời thoại: độc thoại và đối thoại.

=> Trong một số tác phẩm, lời thoại đã được cá thể hoá và trở thành phương tiện thể hiện tính cách nhân vật.

c. Chủ đề, đề tài rộng mở, phong phú; có giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực sâu sắc.

d. Giá trị nghệ thuật: Đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học và thể thơ lục bát của dân tộc. Ngôn ngữ truyện thơ Nôm giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân, được “tinh chế” bởi ngòi bút tài hoa, điêu luyện của tác giả.

Nội dung 4: Lời độc thoại và đối thoại trong văn bản truyện

Em hãy trình bày một số đặc điểm của lời độc thoại và đối thoại trong văn bản truyện.

Video trình bày nội dung:

a. Độc thoại: Là hình thức thể hiện của lời nhân vật khi đối tượng hướng đến không phải là người tham gia đối thoại trực tiếp. Trong truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại, độc thoại được sử dụng để tái hiện tiếng nói nội tâm hay trạng thái cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật. 

b. Đối thoại: Là hình thức thể hiện của lời nhân vật khi đối tượng hướng đến là một hoặc nhiều người tham gia giao tiếp trực tiếp.

Nội dung 5: Đọc

Em hãy nêu cách đọc trực tiếp văn bản, lưu ý cách ngắt nhịp, tốc độ, âm lượng đọc phù hợp.

Video trình bày nội dung:

Khi đọc, HS cần nhấn mạnh vào các điển tích, điển cố và chú ý đến phần giải thích nghĩa các từ khó, diễn cảm, thể hiện được cảm xúc hồi hộp khi lần đầu gặp gỡ và quyến luyến khi sắp phải từ biệt

Nội dung 6: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

Em hãy trình bày đôi nét về tác giả, tác phẩm?

Video trình bày nội dung:

a. Tác giả

Nguyễn Du (1765 – 1820) quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, trấn Nghệ An, nay thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc đời Nguyễn Du gắn với một thời đại lịch sử đầy biến động nên trải nhiều thăng trầm. Nguyễn Du để lại một sự nghiệp văn chương quý giá, gồm có: ba tập thơ chữ Hán và một số tác phẩm chữ Nôm

b. Tác phẩm Truyện Kiều

Truyện Kiều là kiệt tác của Nguyễn Du và của nền văn học dân tộc. Nguyễn Du đã sử dụng cốt truyện từ tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tạo nên một tác phẩm mới. Ông đã sáng tác Truyện Kiều bằng ngôn ngữ, thể loại văn học của dân tộc; với cảm hứng trước “những điều trông thấy” và ngòi bút của một thiên tài. Truyện Kiều có giá trị nhân đạo lớn lao và giá trị hiện thực sâu sắc. Nguyễn Du đã bày tỏ nỗi xót thương, đồng cảm với những số phận bi kịch; khẳng định, để cao vẻ đẹp, quyền sống và những khát vọng chính đáng của con người. Nhà thơ cũng tố cáo, lên án thực trạng của một xã hội mà đồng tiền và cái ác “lên ngôi”.

Nội dung 7: Bố cục và hệ thống nhân vật trong đoạn trích Kim Kiều gặp gỡ

Em hãy:

- Xác định đồ bố cục của văn bản và nội dung chính của từng phần.

- Đoạn trích có những nhân vật nào và sự việc chính được kể trong đoạn trích là gì?

Video trình bày nội dung:

a. Bố cục

- 12 câu thơ đầu: giới thiệu sự xuất hiện và đặc điểm của nhân vật Kim Trọng.

- 10 câu thơ tiếp: miêu tả tâm trạng, cảm xúc của Thuý Kiều và Kim Trọng trong buổi đầu gặp gỡ.

- 14 câu thơ cuối: tâm trạng, cảm xúc của Thuý Kiều khi trở về nhà. 

b. Hệ thống nhân vật và sự việc chính trong đoạn trích

- Có 4 nhân vật xuất hiện trong buổi gặp gỡ đầu xuân: 3 chị em (Thuý Kiều, Thuý Vân, Vương Quan) và Kim Trọng 

- Sự việc chính: Đoạn trích miêu tả cuộc gặp gỡ giữa Thuý Kiều, Kim Trọng cùng diễn biến tâm lí của các nhân vật trong và sau cuộc gặp gỡ. 

Nội dung 8: Chân dung nhân vật Kim Trọng

Em hãy:

- Nêu khung cảnh xuất hiện của nhân vật kim trọng

- Nêu xuất thân, gia thế của Kim Trọng

- Nêu ngoại hình, cử chỉ, hành động của nhân vật Kim Trọng

- Nêu tư chất, tài năng của nhân vật Kim Trọng

Video trình bày nội dung:

- Kim Trọng xuất hiện trong khung cảnh thiên nhiên êm đềm, thơ mộng: “Hài văn lần bước dặm xanh/ Một vùng như thể cây quỳnh cành dao”: cỏ cây tươi đẹp, hữu tình => Sự xuất hiện của chàng Kim khiến cảnh vật như được “hồi sinh” – chân Kim Trọng bước tới đâu, màu xanh trải theo tới đó.

- Gia đình giàu sang, phú quý: “nhà trâm anh” – nhà quyền quý, “nền phú hậu” – nền nếp gia đình giàu có => Nguồn gốc, lai lịch cao quý.

- Cử chỉ, hành động toát lên vẻ lịch lãm, nho nhã.

- Kim Trọng mang vẻ đẹp hoàn hảo, lí tưởng của mẫu người tài tử, văn nhân thời xưa. Sự kết hợp giữa yếu tố tĩnh (ngoại hình) và yếu tố động (cử chỉ, hành động) tạo nên bức chân dung thống nhất, hoàn mĩ.

Nội dung 9: Tâm trạng Thúy Kiều khi chia li và trở về khuê phòng

Em hãy:

- Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên

- Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật. Lời nhân vật được thể hiện ở hình thức nào và điều gì giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?

- Cho biết nhân vật đã bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong lời nói của mình.

Video trình bày nội dung:

- Nhà thơ đã miêu tả khung cảnh một đêm trăng thơ mộng trong không gian êm đềm, riêng tư – nơi khuê phòng của người thiếu nữ. Mọi sự vật trong bức tranh thiên nhiên này đều tươi đẹp, tình tứ, tràn đầy xuân sắc. 

+ Vầng trăng sáng trong “chênh chếch” như đang nhòm qua song cửa; ánh trăng toả sắc vàng lộng lẫy trên mặt nước, chiếu qua vòm cây lá, in bóng trên nền sân – đẹp tựa tranh vẽ. 

+ Nhánh hoa mềm mại, duyên dáng, tình tứ không chỉ tái hiện vẻ đẹp của mùa xuân mà còn gợi những xao xuyến, bâng khuâng, rung động trong trái tim người con gái bắt đầu yêu.

- Lời người kể chuyện (tả thiên nhiên để ngụ ý cảm xúc con người, kể hành động và diễn biến tâm lí nhân vật). Lời độc thoại nội tâm của nhân vật (4 câu thơ trong dấu ngoặc kép) => Con người nội cảm – con người với những cảm xúc tinh tế, phức tạp nhờ đó được biểu đạt sâu sắc, trọn vẹn.

- Trạng thái bâng khuâng, xao xuyến, mơ mộng sau cuộc gặp gỡ Tình trong như đã, mặt ngoài còn e với Kim Trọng. Nỗi xót xa, thương cảm cho thân phận nàng Đạm Tiên nhan sắc, tài hoa mà bạc mệnh (Người mà đến thế thì thôi/ Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi). Tâm trạng bồi hồi, khắc khoải vừa có nỗi âu lo vừa có niềm mong ước, hi vọng khi nghĩ về Kim Trọng (Người đâu gặp gỡ làm chi/ Trăm năm biết có duyên gì hay không?).

Nội dung 10: Tổng kết

Em hãy tổng kết nội dung và nghệ thuật văn bản.

Video trình bày nội dung:

Nội dung: Chủ đề: Nguyễn Du đã ngợi ca vẻ đẹp của tuổi trẻ và tình yêu tự do. Tác giả đã thể hiện sự đồng cảm, đồng tình với khát vọng tình yêu; thái độ trân trọng con người, đặc biệt là người phụ nữ.

Nghệ thuật: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Trong đoạn trích, các nhân vật (Kim Trọng, Thuý Kiều) đã được khắc hoạ ở cả hai phương diện “con người bên ngoài” (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động) và “con người bên trong” (cảm xúc, suy nghĩ). Đặc biệt, tác giả đã kết hợp nhiều phương tiện nghệ thuật để khắc hoạ nhân vật: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lời kể và lời độc thoại nội tâm,...

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: Đoạn trích cho thấy đóng góp to lớn của Nguyễn Du đối với sự phát triển của ngôn ngữ văn học dân tộc. Nhà thơ đã phát huy được sự phong phú, kì diệu của tiếng Việt. Đồng thời sử dụng một cách sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn để làm giàu cho tiếng mẹ đẻ. Hệ thống từ Hán Việt được sử dụng theo xu hướng Việt hoá, kết hợp một cách nhuần nhuyễn với các từ thuần Việt.

………..

Nội dung video Văn bản 1: Kim – Kiều gặp gỡ còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác