Slide bài giảng toán 6 cánh diều bài 9: Dấu Hiệu Chia Hết Cho 3 Và 9 ( 1 Tiết)
Slide điện tử bài 9: Dấu Hiệu Chia Hết Cho 3 Và 9 ( 1 Tiết). Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Toán 6 cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
CHƯƠNG 1: SỐ TỰ NHIÊN
BÀI 9: DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 3 VÀ 9
1. DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 3
Bài 1: Trong giờ học Lịch sử, cô Hạnh nêu một năm của thế kỉ XX đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử đất nước ta. Năm đó là số được viết từ các chữ số lẻ khác nhau. Số đó còn chia hết cho 5 và chia cho 9 dư 4.
Trả lời rút gọn:
Ta cần tìm có dạng
Các chữ số lẻ còn lại thỏa mãn * là 3, 7
TH1. * = 3 khi đó ta có số 1935 với 1 + 9 + 3 + 5 = 18 chia hết cho 9. Hay 1935 chia hết cho 9 (không thỏa mãn)
TH2. * = 7 khi đó ta có số 1975 với 1 + 9 + 7 + 5 = 22 không chia hết cho 9, mà 22 chia 9 dư 4 nên 1975 chia cho 9 dư 4.
Vậy năm cần tìm là năm 1975.
Bài 2:
a) Thực hiện phép tính 123 : 3 và nêu quan hệ chia hết của 123 với 3.
b) Tìm tổng S các chữ số của 123 và nêu quan hệ chia hết của S với 3.
Trả lời rút gọn:
a) Ta có: 123 : 3 = 41
Do đó số 123 là số chia hết cho 3.
b) Tổng các chữ số của số 123 là: S = 1 + 2 + 3 = 6.
Ta có: 6 : 3 = 2
Do đó số 6 chia hết cho 3 hay S chia hết cho 3.
Bài 3: Viết một số có hai chữ số sao cho:
a) Số đó chia hết cho 3 và 5;
b) Số đó chia hết cho cả ba số 2, 3, 5.
Trả lời rút gọn:
a) Số đó chia hết cho 3 và 5;
b) Số đó chia hết cho cả ba số 2, 3, 5.
2. DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 9
Bài 1:
a) Thực hiện phép tính 135 : 9 và nêu quan hệ chia hết của 135 với 9.
b) Tìm tổng S các chữ số của 135 và nêu quan hệ chia hết của S với 9.
Trả lời rút gọn:
a) Ta có: 135 : 9 = 15
Do đó số 135 chia hết cho 9.
b) Tổng các chữ số của 135 là: S = 1 + 3 + 5 = 9
Ta có 9 : 9 = 1
Vậy số 9 chia hết cho 9 hay S chia hết cho 9.
Bài 2: Viết một số có hai chữ số sao cho:
a) Số đó chia hết cho 2 và 9;
b) Số đó chia hết cho cả ba số 2, 5, 9.
Trả lời rút gọn:
a)
Số chia hết cho 2 là các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8.
Số chia hết cho 9 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 9.
Vậy một số có hai chữ số thỏa mãn số đó chia hết cho 2 và 9 là: 18 (hoặc các em có thể chọn một trong các số 36; 54; 72; 90).
b)
Số chia hết cho cả 2 và 5 là các số có chữ số tận cùng là 0.
Số chia hết cho 9 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 9.
Vậy một số có hai chữ số thỏa mãn số đó chia hết cho cả ba số 2; 5; 9 là: 90.
BÀI TẬP
Bài 1: Cho các số 104, 627, 3 114, 5 123, 6 831 và 72 102. Trong các số đó:
a) Số nào chia hết cho 3? Vì sao?
b) Số nào không chia hết cho 3? Vì sao?
c) Số nào chia hết cho 9? Vì sao?
d) Số nào chia hết cho 3, nhưng không chia hết cho 9? Vì sao?
Trả lời rút gọn:
a) Trong các số đã cho ta có:
+ Số 627 chia hết cho 3 vì tổng các chữ số 6 + 2 + 7 = 15 chia hết cho 3.
+ Số 3 114 chia hết cho 3 vì tổng các chữ số 3 + 1 + 1 + 4 = 9 chia hết cho 3.
+ Số 6 831 chia hết cho 3 vì tổng các chữ số 6 + 8 + 3 + 1 = 18 chia hết cho 3.
+ Số 72 102 chia hết cho 3 vì tổng các chữ số 7 + 2 + 1 + 0 + 2 = 12 chia hết cho 3.
b) Ta có:
+ Số 104 không chia hết cho 3 vì tổng các chữ số 1 + 0 + 4 = 5 không chia hết cho 3.
+ Số 5 123 không chia hết cho 3 vì tổng các chữ số 5 + 1 + 2 + 3 = 11 không chia hết cho 3.
c) Ta có:
+ Số 3 114 chia hết cho 9 vì tổng các chữ số 3 + 1 + 1 + 4 = 9 chia hết cho 9.
+ Số 6 831 chia hết cho 9 vì tổng các chữ số 6 + 8 + 3 + 1 = 18 chia hết cho 9.
d) Ta có:
+ Số 627 chia hết cho 3 và không chia hết cho 9 vì tổng các chữ số 6 + 2 + 7 = 15 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9.
+ Số 72 102 chia hết cho 3 và không chia hết cho 9 vì tổng các chữ số 7 + 2 + 1 + 0 + 2 = 12 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9.
Bài 2: Trong các số 2, 3, 5, 9, số nào là ước của n với:
a) n = 4 536;
b) n = 3 240;
c) n = 9 805?
Trả lời rút gọn:
a) n = 4 536
Do đó trong các số 2; 3; 5; 9, các ước số của số n = 4 536 là 2; 3; 9.
b) n = 3 240
Do đó trong các số 2; 3; 5; 9, các ước số của số n = 3 240 là 2; 3; 5; 9.
c) n = 9 805
Do đó trong các số 2; 3; 5; 9, các ước số của số n = 9 805 là 5.
Bài 3: Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số:
a) chia hết cho 3;
b) chia hết cho 9.
Trả lời rút gọn:
a) Vì * là một chữ số trong số nên * phải là một trong các số: 0; 1; 2; …; 9.
Số chia hết cho 3 nên tổng các chữ số của số
là (3 + * + 7) = (10 + *) phải là số chia hết cho 3.
Thử thay * lần lượt bằng các số 0; 1; 2; …; 9, ta thấy các số thỏa mãn là 2; 5; 8.
Vậy các chữ số thích hợp điền vào dấu * để số chia hết cho 3 là: 2; 5; 8.
b) Vì * là một chữ số trong số nên * phải là một trong các số: 0; 1; 2; …; 9.
Số chia hết cho 9 nên tổng các chữ số của số
là (2 + 7 + *) = (9 + *) phải là số chia hết cho 9.
Thử thay * lần lượt bằng các số 0; 1; 2; …; 9, ta thấy các số thỏa mãn là 0; 9.
Vậy các chữ số thích hợp điền vào dấu * để số chia hết cho 9 là: 0; 9.
Bài 4: Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số:
a) chia hết cho 5 và 9;
b) chia hết cho 2 và 3.
Trả lời rút gọn:
a) Vì * là một chữ số trong số nên * phải là một trong các số: 0; 1; 2; …; 9.
Thay * lần lượt bằng các số 0; 5 ta được:
+) 4 + 0 = 4 không chia hết cho 9
+) 4 + 5 = 9 chia hết cho 9
Vậy chữ số thích hợp điền vào dấu * để số chia hết cho cả 5 và 9 là: 5 hay * = 5.
b) Số chia hết cho 2 nên
phải có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8, hay * phải là một trong các số: 0; 2; 4; 6; 8.
Số chia hết cho 3 nên tổng các chữ số của số
là (6 + 7 + *) = (13 + *) phải là số chia hết cho 3.
Vậy các chữ số thích hợp điền vào dấu * để số chia hết cho cả 2 và 3 là: 2; 8 hay * = 2 hoặc * = 8.
Bài 5: Các lớp 6A, 6B, 6C, 6D, 6E có số học sinh tương ứng là 40, 45, 39, 44, 42. Hỏi:
a) Lớp nào có thể xếp thành 3 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau?
b) Lớp nào có thể xếp thành 9 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau?
c) Có thể xếp tất cả học sinh của năm lớp đó thành 3 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau được không?
d) Có thể xếp tất cả học sinh của năm lớp đó thành 9 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau được không?
Trả lời rút gọn:
a) Để số học sinh của một lớp có thể xếp thành ba hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau thì tổng số học sinh của lớp đó phải là số chia hết cho 3.
Các lớp 6B, 6C; 6E có thể xếp thành 3 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau.
b) Để số học sinh của một lớp có thể xếp thành chín hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau thì tổng số học sinh của lớp đó phải là số chia hết cho 9.
Trong các số 40; 45; 39; 44; 42 thì chỉ có số 45 chia hết cho 9 (vì 45 có tổng các chữ số là 4 + 5 = 9 chia hết cho 9).
Vậy chỉ có lớp 6B có thể xếp thành 9 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau.
c) Tổng số học sinh của cả 5 lớp 6A, 6B, 6C, 6D, 6E là:
40 + 45 + 39 + 44 + 42 = 210 (học sinh)
Vậy ta có thể xếp tất cả học sinh của 5 lớp đó thành 3 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau.
d) Ta có số 210 là số không chia hết cho 9 (vì tổng các chữ số của số 210 là 2 + 1 + 0 = 3 không chia hết cho 9)
Do đó tổng số học sinh của cả 5 lớp là số không chia hết cho 9.
Vậy ta không thể xếp tất cả học sinh của 5 lớp đó thành 9 hàng với số học sinh ở mỗi hàng là như nhau.